Page 30 - Giáo trình điều dưỡng cơ sở - HPET
P. 30
1 - 3 tuổi: 1,5 - 2,0 g/kg cân nặng cơ thể/ ngày
Phụ nữ có thai 6 tháng cuối: mỗi ngày nên có thêm 6g protit chuẩn, đối với phụ nữ
cho con bú thêm 15g/ngày.
2.2.2. Lipit
- Lipit thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính và cần thiết cho sự sống
- Lipit trong thực phẩm có đặc điểm chung là không hòa tan trong nước nhưng hòa
tan trong các dung môi hữu cơ. Trong thực phẩm, lipit ở dạng đã tách rời (mỡ, dầu
thực vật) hoặc gắn với thực phẩm tự nhiên như trong sữa, thịt, cá, lạc, đậu tương...
2.2.2.1. Vai trò dinh dưỡng
- Lipit là nguồn cung cấp năng lượng cao: 1 gram lipit cho 9,3 kcal, thức ăn giàu
lipit là nguồn năng lượng đậm đặc cần thiết cho người lao động nặng, cần thiết cho
thời kỳ phục hồi dinh dưỡng đối với người ốm.
- Chất béo dưới da và quanh phủ tạng là tổ chức đệm bảo vệ cơ thể tránh khỏi
những tác động bất lợi của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh, sang chấn cơ học.
Do vậy, người gày có lớp mỡ dưới da mỏng thường kém chịu đựng với sự thay đổi
của thời tiết...
- Chất béo là dung môi và là chất mang một số vi chất quan trọng vào cơ thể như
vitamin A, D, E, K. Khẩu phần thiếu lipit sẽ khó hoặc không hấp thu được các vi chất
này dẫn đến tình trạng thiếu vi chất.
- Lipit có vai trò tạo hình: phosphatit là thành phần cấu trúc của tế bào thần kinh,
não, tim, gan, thận, tuyến sinh dục... Đối với người trường thành phosphatit là yếu
tố quan trọng tham gia điều hoà cholesterrol. Cholesterrol cũng là thành phần cấu
trúc của tế bào và tham gia một số chức năng chuyển hoá quan trọng.
- Các axit béo chưa no cần thiết (linoleic, arachidonic) có vai trò quan trọng trong
dinh dưỡng để điều trị các eczema khó chữa, trong sự phát triển bình thường của cơ
thể và tăng sức đề kháng.
- Chất béo cần thiết cho quá trình chế biến thức ăn làm cho thức ăn trở lên đa dạng,
phong phú và hấp dẫn.
2.2.2.2. Nguồn gốc
- Thực phẩm nguồn gốc động vật là nguồn chất béo động vật. Hàm lượng lipit cao
trong thịt lợn mỡ, chân giò lợn,t ứng gà toàn phần..
25