Page 165 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 165
Nội độc tố theo máu lên kích thích trung tâm thần kinh thực vật ở não thất ba. Giai
đoạn toàn phát thân nhiệt tăng cao, sốt "hình cao nguyên". Thân nhiệt tăng nhưng nhịp
tim không tăng (mạch và nhiệt độ phân ly!). Bệnh nhân thường có dấu hiệu li bì, có thể
hôn mê, truỵ tim mạch, tử vong.
Khoảng 5% bệnh nhân sau khi khỏi vẫn tiếp tục thải vi khuẩn qua phân do vi
khuẩn vẫn tồn tại ở túi mật. Tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Họ trở thành nguồn
truyền bệnh rất nguy hiểm.
2.2.3. Nhiễm khuẩn và nhiễm độc thức ăn
Bệnh xảy ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm Salmonella, thường do thức ăn không
được bảo quản trong tủ lạnh. Các loài Salmonella gây nhiễm độc thức ăn, thường gặp ở
nước ta, là Salmonella typhimurium, Salmonella enteritidis.
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 10 đến 48 giờ. Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân có
sốt, nôn và ỉa chảy. ở người lớn, rối loạn tiêu hoá thường kéo dài từ 2 đến 5 ngày rồi tự
khỏi. Một số rất ít bệnh nhân trở thành người lành mang vi khuẩn, có thể kéo dài nhiều
tháng.
Một số loài Salmonella chỉ gây nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn ở người lớn lại có
thể gây ra tình trạng bệnh lý rất nặng ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh như nhiễm khuẩn huyết,
viêm màng não, viêm xương.
2.4. Chẩn đoán vi sinh
2.4.1. Chẩn đoán trực tiếp
2.4.1.1. Nhuộm soi trực tiếp từ bệnh phẩm
Nhuộm soi vi khuẩn từ phân ít có giá trị chẩn đoán. Nhuộm đếm bạch cầu đa nhân
có giá trị định hướng chẩn đoán, mật độ khoảng 20 bạch cầu trên một vi trường (độ
phóng đại x 400).
2.4.1.2. Cấy máu
Cấy máu được tiến hành lúc bệnh nhân đang sốt cao, cần lấy máu trước khi điều
trị kháng sinh. Nếu chưa điều trị kháng sinh, ở tuần lễ đầu, tỷ lệ dương tính tới 90%, tuần
thứ 2 khoảng 70 - 80%; tuần thứ 3 khoảng 40 - 60%. Cấy máu dương tính cho phép xác
định chắc chắn bệnh nhân mắc bệnh thương hàn.
165