Page 169 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 169
Hiện nay ở nước ta chưa có vacxin phòng bệnh lỵ trực khuẩn.
3.5. Nguyên tắc điều trị
Shigella là một trong các vi khuẩn có tỷ lệ kháng kháng sinh rất cao. Những chủng
Shigella mang plasmid chứa các gen đa kháng được phát hiện đầu tiên ở Nhật Bản, sau
đó ở nhiều nước khác trong đó có nước ta. Việc làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh
thích hợp là rất cần thiết.
4. Escherichia coli
Escherichia do Escherich phát hiện lần đầu tiên năm 1885. Giống này gồm nhiều
loài, trong đó, E. coli có vai trò quan trọng nhất.
4.1 Đặc điểm sinh học
E. coli là trực khuẩn Gram âm. Rất ít chủng E. coli có vỏ, nhưng hầu hết có lông.
Phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường; hiếu kỵ khí tuỳ tiện. Lên
enzym nhiều loại đường và có sinh hơi; các E. coli đều lên enzym lactose và sinh hơi trừ
EIEC; indol (+), H S (-), Simmons và urease (-).
2
E. coli có cả 3 nhóm kháng nguyên: Kháng nguyên O gồm gần 160 yếu tố; kháng
nguyên K được chia thành 3 loại: A, B và L; kháng nguyên H gồm hơn 50 yếu tố. Dựa
vào cấu trúc kháng nguyên, E. coli được chia thành các týp huyết thanh. Với sự tổ hợp
của các yếu tố kháng nguyên sẽ có rất nhiều týp huyết thanh khác nhau, mỗi týp huyết
thanh được ký hiệu bằng kháng nguyên O và K, ví dụ O86B7.
Dựa vào tính chất gây bệnh, E. coli được chia thành các loại:
EPEC (Enteropathogenic E. coli): E. coli gây bệnh đường ruột.
ETEC (Enterotoxigenic E. coli): E. coli sinh độc tố ruột.
EIEC (Enteroinvasive E. coli): E. coli xâm nhập đường ruột.
EAEC (Enteroadherent E. coli): E. coli bám dính đường ruột.
EHEC (Enterohaemorrhagic E. coli): E. coli gây chảy máu đường ruột.
4.2. Khả năng gây bệnh
Trong đường tiêu hoá, E. coli chiếm khoảng 80% các vi khuẩn hiếu khí. Nhưng E.
coli cũng là vi khuẩn gây bệnh quan trọng, nó đứng đầu trong các vi khuẩn gây ỉa chảy,
viêm đường tiết niệu, viêm đường mật; đứng hàng đầu trong các căn nguyên gây nhiễm
169