Page 139 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 139
Lấy ở 2 chai rượu trong mỗi lô sản xuất, mỗi chai 5 ml, cho vào 2 ống nghiệm
(thủy tinh không màu, đồng cỡ). Quan sát màu của 2 ống ở ánh sáng tự nhiên bằng
cách nhìn ngang. Màu sắc của dung dịch trong 2 ống phải như nhau và đúng về màu
sắc đã quy định.
5.2.2.2. Mùi vị
Đạt yêu cầu theo quy định. Rượu thuốc có thể có mùi thơm của dược liệu, có
vị ngọt do thêm đường hoặc mật ong.
5.2.2.3. Độ trong và độ đồng nhất
Rượu thuốc phải trong, đồng nhất, không có cặn bã dược liệu và vật lạ.
Cách tiến hành:
Quan sát toàn chai rượu, không được có váng mốc. Lấy 5 ml rượu thuốc ở vị
trí cách đáy chai khoảng 2 cm, cho vào ống nghiệm (thủy tinh không màu, dung tích
10 – 20 ml). Quan sát dưới ánh sáng tự nhiên bằng cách nhìn ngang. Rượu thuốc
phải trong và đồng nhất. Nếu không đạt yêu cầu, thử lại lần thứ hai với 1 chai rượu
thuốc khác, nếu vẫn không đạt thì kết luận lô thuốc không đạt chỉ tiêu này.
5.2.2.4. Hàm lượng ethanol
- Đạt yêu cầu theo quy định.
- Cách xác định: Hàm lượng ethanol trong chế phẩm được xác định bằng cách
cất sau đó xác định hàm lượng ethanol bằng picnomet hoặc đo tỷ trọng:
Thiết bị
Thiết bị (Hình 20) bao gồm một bình cầu thủy tinh đáy tròn (A) gắn với một
đầu cất có bộ phận bẫy hơi (B), bộ phận này được nối với một ống sinh hàn (C) đặt
thẳng đứng. Tiếp theo là một ống dẫn gắn vào phần thấp của ống sinh hàn để dẫn
dịch cất vào bình hứng (D). Bình hứng có vạch định mức dung tích 100 ml hoặc
250 ml. Trong suốt quá trình cất, bình hứng này được nhúng trong cốc (E) chứa hỗn
hợp đá và nước đá. Ngoài ra còn có thêm một đĩa có khoét thủng một lỗ tròn đường
kính khoảng 6 cm đặt dưới bình cất để bảo hiểm.
135