Page 126 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 126
o
o
Độ rã: Cho một viên vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 C đến 25 C, phải có
nhiều bọt khí bay ra. Viên được coi là rã hết nếu hòa tan hoặc phân tán hết trong
nước, không còn các hạt kết vón. Thử với 6 viên, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử
nếu mỗi viên rã trong vòng 5 phút.
3.2.3.3. Viên bao
Viên bao là viên nén được bao bằng một hay nhiều lớp của hỗn hợp các
chất bao khác nhau như các chất nhựa tự nhiên hoặc tổng hợp, gôm, gelatin, chất
bao không có hoạt tính và không tan, đường, chất hóa dẻo, chống dính, chất màu,…
Tá dược bao thường được điều chế thường được điều chế dưới dạng dung dịch hay
hỗn dịch trong dung môi hay dẫn chất thích hợp. Sau khi bao, dung môi phải được
loại bỏ khỏi viên. Khi viên nén có lớ bao à polymer rất mỏng thì gọi là viên nén bao
phim.
Ví dụ: Viên nén Ospen 500 mg chứa phenoxymethylpenicilin kali.
Viên nén Cimetidin 400 mg.
Tính chất: Viên bao có bề mặt nhẵn, có thể có màu, được đánh bóng. Lấy một
phần viên đã bẻ gẫy, quan sát dưới kính lúp, thấy rõ nhân được bao bằng một lớp
hay nhiều lớp màng bao.
Độ rã: Dùng nước làm môi trường thử, cho đĩa vào mỗi ống thử. Viên bao
phim phải rã trong 30 phút, viên bao khác phải rã trong 60 phút.
Nếu có viên nào không rã thì thử lại với 6 viên khác, thay nước bằng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M. Chế phẩm đạt yêu cầu nếu 6 viên đều rã hết.
Nếu phép thử không đạt yêu cầu do viên bị dính vào đĩa thì thử lại với 6 viên
khác không dùng đĩa. Chế phẩm đạt yêu cầu nếu cả 6 viên đều rã hết.
Viên nén nhai có bao không phải thử độ rã.
3.2.3.4. Viên ngậm
Viên ngậm thường là viên nén không bao được điều chế để dược chất giải
phóng tại khoang miệng gây tác dụng tại chỗ hay hấp thu qua niêm mạc dưới lưỡi.
Ví dụ: Viên nén Adalat 5 mg chứa nifedipin.
Viên nén - Chymotrypsin.
Độ rã: Dùng nước làm môi trường thử, cho đĩa vào mỗi ống thử. Viên ngậm
122