Page 56 - Dược liệu
P. 56
Saponin triterpenoid cho tác dụng với Vanilin 1% trong HCl và hơ nóng sẽ có
màu hoa cà.
Saponin tác dụng với antimoin triclorid trong dung dịch CHCl 3 rồi soi dưới đèn
phân tích tử ngoại thì saponin triterpenoid có huỳnh quang xanh còn saponin steroid có
huỳnh quang vàng.
Phản ứng Libermann – Burchardat cũng hay dùng để phân biệt 2 loại sapogenin.
Hoà nóng saponin vào 1 ml anhydrid acetic, cho thêm 1 giọt H 2SO 4 đậm đặc, nếu là
dịch chiết steroid thì có màu lơ xanh lá, còn dịch chiết triterpenoid có màu hồng đến
tía.
1.4.6. Định lượng:
Phương pháp cân:
Chiết xuất saponin rồi cân: Bột dược liệu được chiết với ether dầu để loại chất
béo rồi chiết saponin bằng MeOH - H 2O (4 : 1). Loại MeOH dưới áp suất giảm. Hoà
cặn trong nước rồi lắc với n – BuOH. Tách lớp BuOH, bốc hơi BuOH dưới áp suất
giảm thu sản phẩm, sấy, cân.
Phương pháp đo quang: Đối với nhóm triterpenoid có thể dùng thuốc thử vanilin –
sulfuric.
Đối với nhóm spirostan có thể dùng aldehyd có nhân thơm + H 3PO 4 để định
lượng.
1.4.7. Định lượng bằng quang phổ:
Các sapogenin triterpenoid trong H 2SO 4 đậm đặc có đỉnh hấp thụ cực đại trong
vùng tử ngoại ở 310nm.
Phổ hồng ngoại của các sapogenin steroid đặc biệt có 4 pic đặc trưng của mạch
nhánh spiroacetal..
1.5. Tác dụng và công dụng
- Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Ví dụ: Mạch môn, thiên môn, cát cánh
, viễn chí…
- Saponin có tác dụng thông tiểu. Ví dụ: Tỳ giải, rau má, mạch môn…
- Saponin có trong thuốc bổ. Ví dụ: Nhân sâm, tam thất,…
- Saponin làm tăng tính thấm màng tế bào. Ví dụ: Digitonin.
- Một số saponin có tác dụng chống viêm. Một số có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm, ức chế virus.
- Một số có tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm.
- Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân mềm.
- Saponin steroid dùng làm nguyên liệu tổng hợp thuốc steroid.
- Digitonin dùng để định lượng cholesterol.
2. Các dược liệu chứa Saponin
2.1 CAM THẢO