Page 51 - Dược liệu
P. 51

1. Trình bày được định nghĩa, tính chất, phân loại theo cấu trúc hoá học của
                           saponin.
                       2. Trình bày được nguyên tắc chiết xuất và định tính saponin trong dược liệu.
                       3. Trình bày được tác dụng và công dụng của saponin trong dược liệu
                       4. Trình bày được 11 dược liệu chứa  saponin theo nội dung: tên khoa học, đặc
                           điểm thực vật, bộ phận dùng, thành phần hoá học chính, kiểm nghiệm dược
                           liệu, tác dụng và công dụng.


                  NỘI DUNG


                  1. Đại cương
                  1.1. Định nghĩa – tính chất
                        Định nghĩa:  Saponin hay saponosid (sapo = xà phòng)  là một nhóm glycosid
                  lớn có đặc tính tạo bọt, gặp rộng rãi trong thực vật, đôi khi cũng có trong động vật như
                  hải sâm, cá sao. Saponin có phần genin có cấu trúc triterpen hoặc steroid
                        Tính chất: Saponin có 1 số tính chất đặc biệt:
                        - Làm giảm sức căng bề mặt, tạo nhiều bọt khi lắc với nước, có tác dụng nhũ hoá
                  và tẩy sạch.
                        - Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng.
                        - Độc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp nên làm
                  mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm như giun,
                  sán, ốc sên.
                        - Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu, liều cao
                  gây nôn mửa, đi lỏng.
                        - Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3 -  - hydroxy steroid khác.
                         Tuy vậy trừ 1 số, một vài tính chất trên không thể hiện ở 1 vài saponin.
                        - Saponin có vị đắng, trừ glycyrhizin trong cam thảo bắc, osladin trong cây
                  Polypodium vulgare có vị ngọt.
                        -  Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người
                  ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari
                  hydroxyd, amoni sulfat.
                        - Saponin khó bị thẩm tích, dựa vào tính chất này để tinh chế saponin trong quá
                  trình chiết xuất.
                        - Phần genin tức là sapogenin và dịch chiết acetyl – sapogenin thường dễ kết tinh
                  hơn saponin.
                        - Saponin triterpenoid có loại trung tính và loại acid.
                        -  Saponin steroid có loại trung tính và loại kiềm.
                  1.2. Phân loại
                        Dựa trên cấu trúc hoá học của phần genin người ta chia saponin thành 2 nhóm
                  lớn là :

                        - Saponin triterpenoid
                        - Saponin steroid.


                  1.2.1. Saponin triterpenoid
                        Cấu trúc phần genin của saponin triterpenoid có 30 carbon gồm 2 phân nhóm

                        + Saponin triterpenoid tetracyclic
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56