Page 26 - Dược liệu
P. 26
Các dẫn chất triterpenoid: alisol A, alisol B, alisol A monoacetat, alisol B
monoacetat, alisol C, epialisol, 11-deoxyalisol C, alisol D…
- Alisol A R 1= R 2=R 3 = H
- Alisol monoacetat R 1=R 3=H R 2=Ac - Alisol B R=H
- Epialisol (= epimer của alisol A ở C-23 hoặc C-24) - Alisol B monoacetat R=Ac
Tác dụng và công dụng
Trạch tả tăng thải Na , Cl và urê trong nước tiểu, làm hạ cholesterol của huyết
-
+
tương, bảo vệ chức năng gan.
Trạch tả được dùng làm thuốc lợi tiểu trong trường hợp tiểu tiện ít, nhiễm trùng
đường tiết niệu gây đau buốt, chức phận của thận kém mà gây phù.
Trạch tả còn được dùng để làm hạ cholesterol và lipid máu.
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
DƯỢC LIỆU CHỨA CHẤT NHẦY, GÔM, PECTIN
2.7 MÃ ĐỀ
Dược liệu là hạt và lá đã phơi hay sấy khô của cây Mã đề (Plantago major L.),
họ Mã đề (Plantaginaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thuộc thảo, sống dai, thân rất ngắn. Lá
mọc ở gốc thành hoa thị, có cuống dài và rộng.
phiến lá nguyên hình trứng, có 5-7 gân chính hình
cung chạy dọc theo phiến rồi đồng quy ở gốc và
ngọn phiến lá. Hoa mọc thành bông có cán dài,
hướng thẳng đứng. Hoa đều luỡng tính, 4 lá đài xếp
chéo hơi dính nhau ở gốc. Tràng màu nâu, khô xác,
tồn tại, 4 thùy xen kẽ với các lá đài. Bốn nhị thò ra
ngoài, chỉ nhị mảnh dài gấp tràng 2 lần. Bầu trên, 2
ô. Quả hộp, có 8-13 hạt. Vỏ ngoài của hạt hóa nhầy
khi gặp nước. Hạt rất nhỏ hình bầu dục hơi dẹt dài,
mặt ngoài nâu nhạt hay nâu đen.
Mã đề mọc hoang và trồng nhiều nơi ở khắp
nước ta.
Hình 2.7. Mã đề
Bộ phận dùng và chế biến Plantago major L.