Page 28 - Dược liệu
P. 28

hẳn, qua phơi nắng hoặc qua quá trình chuyên chở gôm mới rắn hoàn toàn. Mỗi
                        cây (5-7 tuổi) cho 500-800 g gôm.

                  Mô tả dược liệu

                        Gôm arabic  (Gummi arabicum)  có dạng cục tròn không đều, rắn, đường kính
                  trung bình khoảng 2-3 cm màu vàng hay màu nâu, khi khô thì có thể đập vỡ được như
                  thủy tinh, mặt vỡ nhẵn bóng. Các cục nguyên thường có một khoang rỗng ở giữa do
                  quá trình khô tạo ra. Gôm tan trong nước tạo thành dung dịch keo, dính và có độ quay
                  cực.


                  Thành phần hóa học
                        Thành phần chính là polysaccharid thuộc nhóm acid có acid uronic (xem phần
                  đại cương). Muốn định tính acid uronic có thể thực hiện như sau: đun gôm với
                  naphtoresorcinol và acid HCl 1/2 trong vài phút, có tủa nâu tan trong benzen có màu
                  tím. Phần polysaccharid có thể tinh chế bằng cách hòa tan gôm trong dung dịch HCl
                  0,1N rồi kết tủa bằng cồn, làm nhiều lần như vậy rồi cuối cùng điện thẩm tích. Công
                  thức của gôm arabic là một polysaccharid phân nhánh nhiều (xem phần đại cương).
                        Ngoài ra trong gôm còn có 3-4% chất vô cơ (Ca, Mg, K) các enzym như
                  oxydase, emulsin.


                  Kiểm nghiệm
                        5 g gôm trong 10 g nước, để yên trong 15-20 giờ phải tan hoàn toàn cho một
                  dung dịch sánh và acid với giấy quỳ.

                        Dung dịch gôm 2% đun sôi để nguội, thêm 1 ml dung dịch chì acetat kiềm, có tủa
                  trắng nhưng không tủa bởi dung dịch chì acetat trung tính (khác với gôm adragant).
                        Hòa tan 0,25 g gôm trong 5 ml nước, thêm 0,5 ml nước oxy già loãng và 0,5ml
                  dung dịch benzidin 1% trong cồn, lắc và để yên, sẽ có màu xanh do có mặt của
                  oxydase hoặc dùng cồn gaiac thì cũng có màu xanh xuất hiện.

                        Dung dịch gôm 10% trong nước thì hơi quay trái, các loại gôm của các loài
                  Acacia khác thì quay phải mặt phẳng ánh sáng phân cực.
                        Không được có phản ứng của tanin và tinh bột.


                  Tác dụng và công dụng
                        Trong bào chế, gôm arabic được dùng:

                  Bào chế các nhũ dịch và hỗn dịch.
                  Làm chất dính, chất làm rã trong viên nén (vì có khả năng nở ra trong nước).

                  Bao viên, để cho các chất bao dính vào viên.

                  Bào chế các thuốc phiến, viên tròn, potio, một số kem bôi da.
                  Gôm arabic làm dịu tại chỗ nơi bị viêm như viêm họng viêm dạ dày.

                  Gôm arabic còn được dùng trong kỹ nghệ thực phẩm, keo dán.
                  Chú ý: thành phần của gôm có calci nên cần tránh những chất có tương kỵ. Trong gôm
                  còn có enzym oxydase nên có thể tạo thành các sản phẩm có màu với aminopyrin,
                  antipyrin, cresol, gaiacol, phenol, tanin, thymol, vanillin và một số chất khác. Một số
   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33