Page 24 - Dược liệu
P. 24

ngắn, núm nhụy chỉ nhô lên khỏi đế hoa. Mỗi lá noãn sinh ra một quả, trong đựng một
                  hạt, hạt không có nội nhũ. Hai lá mầm nạc dày bao bọc bởi một màng mỏng. Chồi
                  mầm (tâm sen) mang 4 lá non gập vào trong, có diệp lục.
                  Bộ phận dùng và chế biến
                        Hạt Sen (liên nhục - Semen Nelumbinis) là hạt còn màng lụa hồng bên ngoài,
                  phơi khô.
                        Quả Sen (liên thạch - Fructus Nelumbinis) là quả già phơi khô.
                        Tâm Sen (liên tâm - Embryo Nelumbinis) là chồi mầm phơi khô.
                        Tua Sen (liên tu - Stamen Nelumbinis) là nhị hoa.
                        Lá Sen - Folium Nelumbinis, hái vào mùa hè thu, phơi khô.
                        Ngoài ra còn dùng gương sen (liên phòng), ngó sen (liên ngẫu).
                  Thành phần hóa học
                        Hạt có thành phần chính là tinh bột
                        Lá có nhiều alcaloid: nuciferin, anonain, roemerin, pronuciferin, N-nornuciferin,
                  O-nornuciferin, liriodenin…. Nuciferin là thành phần chính .
                  Kiểm nghiệm dược liệu
                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 881 - 883)
                  Tác dụng và công dụng
                        Hạt sen thường dùng để nấu chè ăn hoặc làm mứt. Trong y học dân tộc cổ truyền
                  dùng hạt sen làm thuốc bổ tỳ, thuốc chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, di tinh, đi tiêu
                  lỏng. Ngày dùng 30g.
                        Tâm sen là thuốc an thần, chữa mất ngủ. Ngày dùng 5 g.
                        Lá sen cũng tác dụng như tâm sen, ngoài ra còn dùng làm thuốc cầm máu. Ngày
                  dùng 20g.
                        Gương sen và tua sen cũng dùng làm thuốc cầm máu, chữa di mộng tinh.



                                                       2.5 HOÀI SƠN


                        Hoài sơn là rễ củ đã chế biến, phơi hay
                  sấy khô của cây Củ mài còn gọi là Hoài sơn
                  (Dioscorea persimilis Prain et Burkill, họ Củ
                  nâu (Dioscoreaceae).
                  Đặc điểm thực vật và phân bố
                        Dây leo quấn sang phải. Thân rễ phình
                  thành củ, hình chày dài, có  nhiều rễ con, mặt
                  ngoài màu xám nâu bên trong có bột màu
                  trắng. Phần trên mặt đất, ở kẽ lá thỉnh thoảng
                  có những củ con nhỏ. Lá mọc đối hoặc có khi
                  mọc so le. Lá đơn, nhẵn, hình tim đầu nhọn,
                  có 5-7 gân chính. Hoa mọc thành bông, trục
                  bông khúc khuỷu mang nhiều hoa. Hoa đực
                  hoa cái khác gốc. Bao hoa 6, dài bằng nhau,
                  nhị 6, hoa cái mọc thành bông. Quả nang có 3
                  cánh.                                                           Hình 2.5. Củ mài
                        Cây mọc hoang ở rừng, nhân dân ta vẫn          Dioscorea persimilis  Prain et Burkill
















































































                  đào lấy củ ăn.
                  Bộ phận dùng và chế biến
   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29