Page 30 - Dược liệu
P. 30

Không được có mùi acetic (để phân biệt với gôm Sterculia).

                        Chỉ số nở: thực hiện với 0,5 g trong một hỗn hợp cồn nước 4:6 phải trên 10.
                        Khác với gôm arabic, gôm adragant không hoàn toàn tan trong nước. Nó chỉ cho
                  với nước một dịch nhầy đục và sánh hơn.


                  Công dụng
                        Làm chất nhũ hóa tốt hơn gôm arabic, ngoài ra còn dùng làm tá dược dính trong
                  các dạng thuốc viên, chất làm dịu khi đau họng.


                                                   2.10 SÂM BỐ CHÍNH


                         Dược liệu là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm bố chính [Abelmoschus
                  sagittifolius (Kurz.) Merr.] họ Bông (Malvaceae).
                         Sâm bố chính còn gọi là Thổ hào sâm, Nhân sâm Phú Yên


                  Đặc điểm thực vật và phân bố
                        Cây thảo, cao 0,5-1 m, sống nhiều năm, mọc
                  đứng yếu ớt. Thân có lông. Lá mọc so le, phiến lá
                  thường chia thành 5 thùy, thùy giữa dài và nhọn, gân
                  lá hình chân vịt, gân mặt trên gần cuống có màu tía.
                  Lá kèm hình sợi. Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, 5 cánh
                  màu hồng, đài phụ gồm 7-10 bộ phận, đài hoa sớm
                  rụng, nhiều nhị dính liền nhau thành một ống, bầu có
                  lông, vòi có 5 núm nhụy. Quả hình trứng nhọn, mặt
                  ngoài có lông. Hạt hình thận màu nâu.

                        Sâm bố chính được trồng ở nhiều nơi nước ta,
                  gieo hạt vào tháng 2-3, cây ưa ánh sáng. Cần phân
                  biệt với Sâm báo, mọc ở núi Báo (Thanh Hóa) có hoa
                  màu vàng, cây nhỏ hơn.
                                                                             Hình 2.8.  Sâm bố chính
                  Bộ phận dùng và chế biến                            Abelmoschus sagittifolius (Kurz.) Merr.

                        Rễ củ (Radix Abelmoschi sagittifolii)
                        Rễ củ thu hoạch vào tháng 11-12 hoặc 1-2, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô hay
                  cạo vỏ, đồ chín rồi làm khô.

                  Thành phần hóa học

                        Chất nhầy khoảng 40%, nhiều tinh bột. Các thành phần khác chưa được nghiên
                  cứu.

                  Kiểm nghiệm dược liệu
                         Dược liệu  được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 877)


                  Tácdụng và công dụng
                        Ở nước ta, nhân dân dùng Sâm bố chính để làm thuốc bổ và chữa ho. Ngày dùng
                  16-20 g hoặc có thể đến 40 g.
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35