Page 20 - Dược liệu
P. 20
1.3.1.4. Công dụng:
Gôm và chất nhầy được ứng dụng trong kỹ nghệ dệt, thực phẩm, mỹ phẩm….
Trong bào chế, gôm thường được dùng làm chất nhũ hóa, làm tá dược. Một số
dược liệu chứa chất nhầy thường có tác dụng chữa ho và làm liền vết thương. Thạch
(Agar-Agar) dùng chữa táo bón và chế môi trường nuôi cấy vi khuẩn. Alginat có tính
chất trương nở và không hấp thu gây cảm giác đầy bụng nên dùng chống béo phì.
Trong trường hợp hẹp môn vị không dùng. Dung dịch keo alginat có tính bám dính và
bao nên dùng điều trị loét và bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Calci alginat có tính
cầm máu nhanh nên dùng trong các vết thương chảy máu. Acid alginic và alginat dùng
làm tá dược rã trong viên nén, chất ổn định nhũ dịch, kem và thuốc mỡ.
1.3.2. Pectin
Pectin là những carbohydrat có phân tử lớn mà phần chính của phân tử cấu tạo
bởi acid polygalacturonic, thường gặp trong các bộ phận của cây và một số tảo, đặc
biệt trong cùi (vỏ quả giữa) của một số cây họ cam (Rutaceae).
1.3.2.1. Phân loại: Gồm 2 loại
Những chất pectin hoà tan, có trong dịch tế bào. Gồm acid pectic và pectin (acid
pectinic).
Prototecpin là dạng không hoà tan nằm trong thành tế bào và các lớp gian bào,
giúp cho các quả xanh có độ cứng nhất định.
1.3.2.2. Công dụng:
Pectin dùng làm thuốc cầm máu đường ruột, uống dung dịch 1 – 2%, 40 – 80ml
trong 24 giờ.
Pectin còn dùng làm tác nhân nhũ hoá tốt khi kết hợp với gôm arabic.
2. Các dược liệu chứa carbohydrat
DƯỢC LIỆU CHỨA TINH BỘT
2.1 CÁT CĂN
Cát căn là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sắn
dây (Pueraria thomsonii Benth.), Họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Sắn dây là một loại dây leo, dài có thể đến 10m, lá
kép gồm 3 lá chét. Cuống lá chét giữa dài, cuống lá chét
2 bên ngắn. Lá chét có thể phân thành 2-3 thùy. Hoa
màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả loại đậu có
lông. Củ dài to nặng, nhiều xơ.
Được trồng ở khắp nơi trên nước ta, có vùng
chuyên trồng như huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh
Bộ phận dùng và chế biến
Rễ củ ( Radix Puerariae thomsonii )
Để có dược liệu Cát căn chế biến như sau: Lấy rễ
củ của cây sắn dây rửa sạch, bóc bỏ lớp vỏ dày bên
ngoài, cắt thành khúc. Sau đó xông diêm sinh rồi phơi
hoặc sấy khô. Loại trắng ít xơ là loại tốt. Hình 2.2. Sắn dây
Pueraria thomsonii Benth.