Page 202 - Dược liệu
P. 202
- Acid béo vòng 5 cạnh - acid cyclopentenic:
(CH ) COOH
2 n
Những acid béo này hay gặp trong dầu đại phong tử, có công thức chung là: n=10
(acid hydnocarpic); n=12 (acid chaulmoogric); n=14 (acid hormelic)
1.5. Tính chất của dầu mỡ
1.5.1 Tính chất vật lý
Nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào cấu tạo của dầu mỡ. Các acid béo no có nhiệt
độ nóng chảy cao hơn các acid béo chưa no. Trong các acid béo chưa no, nhiệt độ
nóng chảy còn phụ thuộc vào số lượng các dây nối đôi, và cấu tạo không gian (đồng
phân cis hay trans) của các acid béo. Acid béo không no càng có nhiều dây nối đôi
trong phân tử, thì nhiệt độ nóng chảy càng thấp. Đồng phân cis có nhiệt độ nóng chảy
thấp hơn acid béo có đồng phân trans. Ví dụ acid oleic có nhiệt độ nóng chảy là 13 C
0
0
và đồng phân trans của nó là acid elaidic có nhiệt độ nóng chảy là 51,5 C.
H H H C (H C) 7 H
2
3
C C C C
H C (H C) 7 (CH ) COOH H (CH ) COOH
2 7
2 7
2
3
Acid oleic (cis) Acid elaidic (trans)
Các acid béo vòng có nhiệt độ chảy cao hơn các acid béo khác có cùng số
carbon.
0
Người ta thường lấy trạng thái dầu mỡ ở nhiệt độ thường (15 C) để qui định. Nói
chung mỡ thường đặc và dầu thường lỏng ở nhiệt độ này.
Về độ tan, dầu mỡ không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ như
benzen, cloroform, ether dầu hoả, ít tan trong cồn, trừ dầu có cấu tạo các acid béo alcol
(dầu thầu dầu).
Độ sôi của dầu mỡ cao, thường trên 300 C.
0
Tỷ trọng nhỏ hơn 1. Dầu thầu dầu có tỷ trọng cao nhất.
Độ nhớt của dầu mỡ cao, từ 0,40 đến 0,92 Poadơ trong đó dầu thầu dầu có độ
nhớt cao nhất.
Năng suất quay cực nói chung là thấp trừ dầu mỡ có cấu tạo bởi các acid béo có
chứa oxy và các acid béo vòng (vì có carbon bất đối xứng) ví dụ dầu thầu dầu, đại
phong tử.
1.5.2 Tính chất hoá học
Ở nhiệt độ cao dầu mỡ bị phân huỷ. Trong sự phân huỷ này glycerol sẽ mất 2
phân tử nước để tạo thành aldehyd alylic hay acrolein có mùi khét:
CH 2 OH CH 2
-2H O
2
HO CH CH
CH 2 OH CHO