Page 207 - Dược liệu
P. 207
Ở nhiệt độ thường dầu đại phong tử ở thể đặc, hoặc nửa đặc nửa lỏng, có màu
trắng ngà, mùi và vị khó chịu. Ngoài ra còn có các glycerophosphatid và các
glycolipid.
Lá đại phong tử có chứa khoảng 2,4% chất béo. Thành phần chủ yếu là các acid
linolenic (khoảng 50% tổng số acid béo), acid linoleic, oleic, palmitic và các acid
cyclopentenic (0,5 - 1,5%). Các acid béo này ở dưới dạng tự do, acylglycerol
phospholipid và glycolipid.
Công dụng và liều dùng.
Dầu đại phong tử có tác dụng diệt trực khuẩn lao và trực khuẩn phong. Dung
dịch các acid béo 1/200000 còn có tác dụng kháng đối với 2 loại vi khuẩn này. Dùng
uống thường gây nôn nên thường dùng bôi ngoài da dưới dạng thuốc dầu hoặc thuốc
mỡ để chữa phong, lao da và các bệnh ngoài da khác. Có thể uống với liều từ 10 giọt
tăng dần lên 100 đến 200 giọt hoặc 300 giọt mỗi ngày, liều cao thường hay gây biến
chứng rối loạn đường tiêu hoá.
Có thể dùng dạng este ethylic của các béo vòng, dạng uống 2 - 4 viên nang 1
ngày (mỗi viên 0,15g), tiêm bắp 0,5 - 2g hoặc tiêm dưới da.
Nhân dân thường phối hợp với một số vị thuốc khác để chữa vết loét do bệnh
phong và một số bệnh ngoài da.
2.3 CA CAO