Page 198 - Dược liệu
P. 198
Trong ngành dược:
- Nhựa được dùng làm thuốc nhuận tẩy: Nhựa họ Bìm bìm (Convonvulaceae).
- Chữa ho, sát khuẩn đường hô hấp, long đờm: Nhựa thông, cánh kiến trắng,
bômtolu.
- Gây sung huyết ngoài da: Nhựa thông.
- Trị sán: Dương xỉ đực.
- Làm chất màu bao viên: Cánh kiến đỏ.
- Sản xuất đỏ carmin (chất nhuộm tiêu bản thực vật): Cánh kiến đỏ.
- Bán tổng hợp camphor, terpin: Nhựa thông.
Trong các ngành kỹ nghệ khác:
- Kỹ nghệ sản xuất chất dẻo, verni, chất cách điện, kỹ nghệ sản xuất giấy viết.
- Kỹ nghệ hương liệu và sản xuất nước hoa.
2. Các dược liệu chứa chất nhựa
2.1 CÁNH KIẾN TRẮNG
Dược liệu là nhựa thơm để khô, lấy ở thân cây Bồ đề [Styrax tonkinensis (Pierre)
Craib. Ex Hardw ], họ Bồ đề (Styracaceae).
Cánh kiến trắng còn gọi là An tức hương
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Cây gỗ lớn cao 20 m, vỏ xám, láng, cành tròn,
màu nâu, mặt trước có lông sau nhẵn. Lá mọc đối
có cuống, gân lá hình lông chim. Phiến lá hình
trứng hay hình mác, mặt trên nhẵn, xanh nhạt, mặt
dưới trắng có lông sao, có 5-7 đôi gân phụ, nổi rõ ở
mặt dưới. Hoa xếp thành ngù, mọc ở nách và ngọn,
có mùi thơm nhẹ. Tràng hợp thành ống 5 thuỳ xếp
lợp, có lông tơ vàng. Nhị 10. Quả hình trứng có
lông sao, phía dưới mang đài tồn tại. Ra hoa tháng
5 - 6. Quả chín tháng 9 - 10.
Cây mọc ở trong rừng và vùng trung du các
tính Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai...
Bộ phận dùng và chế biến: Hình 6.1.Cây Bồ đề
Nhựa (Benzoinum) Styrax tonkinensis (Pierre) Craib.
Nhựa là những cục rời nhau, màu trắng,
vàng nhạt hoặc đỏ nhạt, đục, dễ bẻ, vạch móng tay được. Vết bẻ trông như sáp, màu
trắng nhạt, để lâu trở thành nâu. Có mùi vani đặc biệt. Vị dịu sau cay và hăng.
Lấy nhựa từ cây bị tổn thương hoặc vào mùa hạ, mùa thu, rạch thân cây thu lấy
nhựa chảy ra, phơi âm can đến khô.
Thành phần hoá học.
Nhựa bồ đề gồm hơn 50 hợp chất, trong đó: Acid benzonic tự do;
Acid cinnamic tự do; Vanilin; Benzyl benzoat; Cinnamyl cinnamat; Benzyl
cinnamat; Alcol coniferilic; Acid siaresinolic…
Công dụng.
Chữa ho, long đờm, chữa trúng hàn người lạnh toát.
Uống 0,5 - 2g dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc, siro.