Page 205 - Dược liệu
P. 205

Đặc điểm thực vật và phân bố.
                        Cây sống dai, lá mọc so le, có cuống dài. Lá
                  kèm sớm rụng, gân lá toả tròn. Phiến lá chia
                  thành 5 -7 thuỳ, khía răng cưa. Cụm hoa là chùm
                  xim. Hoa đơn tính không cánh. Hoa đực ở phía
                  dưới cụm hoa, hoa cái ở phía trên. Hoa đực có 5
                  lá đài và nhiều nhị phân nhánh mang 1 ô của bao
                  phấn. Hoa cái có 3 lá đài và 3 noãn. Bầu thượng 3
                  ô, mỗi ô chứa 1 noãn, ngoài có gai mềm. Quả khô
                  gồm có 3 ngăn vỏ cứng, trên mỗi ngăn có một
                  rãnh nông, khi chín nứt thành 6 mảnh. Hạt có
                  mồng, vỏ bên ngoài cứng và có vân, nội nhũ chứa
                  nhiều dầu.
                        Cây Thầu dầu mọc hoang và được trồng ở
                  nhiều tỉnh: Cao bằng, Lạng Sơn, Bắc giang, Phú
                  Thọ, Quảng Nam


                  Bộ phận dùng
                        Hạt thầu dầu  (Semen Ricini);  hạt hình bầu              Hình 7.2.Thầu dầu
                                                                                 Ricinus communis L.
                  dục, có mồng, trông giống con ve chó.
                        Dầu thầu dầu (Oleum Ricini).
                        Lá thầu dầu (Folium Ricini).
                  Thành phần hoá học.
                        Hạt chứa 50% dầu, 26% protein trong đó có ricin là một protein độc, 0,2%
                  ricinin, ngoài ra còn có enzym lipase, vitamin E v.v...
                        Dầu thầu dầu là chất lỏng không màu hoặc màu hơi vàng, rất sánh, mùi đặc biệt,
                  vị khó chịu và buồn nôn, tan trong cồn tuyệt đối, tan khoảng 30% trong cồn 90 , không
                                                                                                    0
                  tan trong ether dầu hoả.
                        Thành phần cấu tạo của dầu gồm acylglycerol của acid ricinoleic (90%), ngoài ra
                  còn có các acid stearic, palmitic và oleic; các hợp chất phospholipid.
                        Trong hạt có chứa ricinin là 1 alcaloid không độc.
                        Trong vỏ quả có chứa lupeol và 30 - norlupan-3β-ol-20-on.















                        Lá có chứa các acid hữu cơ: Acid oxalic, citrric, malic, nhiều acid amin, các hợp
                  chất flavonoid (quercetin, isoquercetin), các acid béo no và không no, tanin (corilazin)
                  và acid sikimic.
                        Từ hạt nảy mầm đã chiết được catben, một dẫn chất diterpen có tác dụng trị nấm
                  và cytocrom C.
                   Tác dụng, công dụng, liều dùng.
   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209   210