Page 18 - Dược liệu
P. 18

1.1.6. Định tính và định lượng
                        Có thể dùng iod để định tính và định lượng tinh bột. Dựa vào phản ứng đặc trưng
                  là khi tinh bột tác dụng với dung dịch iod trong nước, sẽ có màu xanh tím.
                        Phương pháp thuỷ phân tinh bột bằng acid thu được sản phẩm cuối là glucose.
                  Định lượng glucose tạo thành. Có thể thủy phân trực tiếp, thủy phân bằng enzym rồi
                  tiếp theo bằng acid….
                        Ngoài ra có thể dùng phân cực kế đo độ quay cực của dung dịch tinh bột trong
                                       20
                  calci clorid đặc, [] D của dung dịch tinh bột là + 200.
                  1.1.6. Công dụng
                       Tinh bột là thành phần chính trong lương thực.
                       Trong ngành dược,tinh bột được  dùng làm tá dược viên nén.
                       Tinh bột còn là nguyên liệu sản xuất glucose, ethanol, monosodium, bánh kẹo.

                       Trên thế giới, tinh bột được sản xuất chủ yếu là tinh bột ngô. Ở Việt nam, nguồn
                  để chế tinh bột dùng trong nước và xuất khẩu quan trọng nhất là sắn-Manihot
                  esculenta Crantz. L.

                       Các sản phẩm biến đổi từ tinh bột hiện cũng sử dụng nhiều trong thực phẩm và
                  dược phẩm. Ví dụ như tinh bột tan, tinh bột được oxy hoá, acetyl hoá, tinh bột
                  hydroxyethyl hoá, phosphoryl hoá, ester hoá với acid vô cơ hay tạo các liên kết
                  chéo v.v…
                       Tinh bột tan là loại tinh bột được thuỷ phân một phần bởi acid vô cơ để cho dạng
                  có thể hoà tan thành dung dịch trong suốt trong nước nóng. Thuỷ phân xa hơn bằng
                  acid nitric sẽ thu được dextrin. Chất lượng của dextrin phụ thuộc vào mức độ thuỷ

                  phân và màu sắc của nó. Dextrin loại tốt gồm chủ yếu là erythrodextrin và còn khoảng
                  15% tinh bột tan. Dextrin loại xấu hơn thường bị thuỷ phân xa hơn, có 1 phần maltose
                  và có màu vàng sậm. Dextrin được dùng làm tá dược trong bào chế thuốc viên nén.
                  1.2 Cellulose
                  1.2.1. Cấu trúc hoá học.
                        Cellulose là thành phần chính của tế bào thực vật. cellulose cũng là một glucosan
                  như tinh bột, phân tử gồm các đơn vị glucose nhưng khác tinh bột ở chỗ dây nối giữa
                  các đơn vị glucose là  1- 4.













                        Khi   thuỷ   phân   không   hoàn   toàn   thì   trong   sản   phẩm   có   cellulotetraose,
                  cellulotriose, cellulobiose. Khi thuỷ phâm hoàn toàn thu được glucose. Số lượng đơn
                  vị glucose trong phân tử trong khoảng 3000 – 10000.
                        Cellulose không tan trong nước và dung môi hữu cơ nhưng tan được trong dung
                  dịch kẽm clorid đậm đặc và dung dịch Schweitzer (Hydroxyd đồng trong dung dịch
                  Amoniac).
                  1.2.2. Các dẫn chất cellulose và công dụng:
                        Cellulose khi thuỷ phân một phần thì thu được cellulose vi tinh thể là một tá
                  dược đa năng được sử dụng nhiều trong bào chế thuốc.
   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23