Page 190 - Dược liệu
P. 190
Nghệ được trồng khắp nơi trên đất nước ta, dùng làm gia vị và làm thuốc.
Bộ phận dùng
Thân rễ nghệ tươi hoặc phơi khô (Rhizoma Curcumae longae-Khương hoàng),
tên thương phẩm: Turmeric;
Tinh dầu nghệ- Oleum Curcumae longae, tên thương phẩm: Turmeric oil;
Nhựa dầu nghệ, tên thương phẩm Turmeric oleoresin ;
Curcumin. Hình 5.11. Nghệ
Thành phần hóa học. Curcuma longa L.
Thành phần chính của tinh dầu là turmeron, ar-
turmeron, turmerol, curcumen và các hợp chất sesquiterrpen khác.
Nhựa dầu có chứa tinh dầu và 35 – 45% curcumin
Curcumin là những tinh thể màu vàng, là một hỗn hợp các hợp chất curcumin
I, curcumin II và curcumin II.
Curcumin
Công dụng.
Nghệ, tinh dầu nghệ, nhưạ dầu nghệ và curcumin là những gia vị, chất thơm và
chất màu rất quan trọng trong kỹ nghệ thực phẩm. Nghệ và curcumin ngoài ra còn
được dùng trong kỹ nghệ Dược để sản xuất thuốc chống viêm đường tiêu hoá, thuốc
thấp khớp và đặc biệt chữa các bệnh về da. Curcumin là chất chống oxyhoá được sử
dụng nhiều hiện nay.
Theo Y học cổ truyền Nghệ có tác dụng nhuận gan, lợi mật, sát khuẩn, chống
viêm, làm giảm huyết áp. Dùng chữa các chứng bệnh: viêm gan, vàng da, loét dạ dày,
phụ nữ sau sinh đẻ đau bụng, bế kinh, kinh không đều; ngoài ra còn dùng làm gia vị,
thuốc thử.
Ngày 4-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc cốm, thuốc viên.
DƯỢC LIỆU CHỨA TINH DẦU CÓ THÀNH PHẦN CHÍNH LÀ CÁC DẪN
CHẤT CÓ CÁC NHÂN THƠM
2.12 ĐINH HƯƠNG
Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.)
Merrill &L. M. Perry (Eugenia caryophyllata
Thunb.), Họ Sim (Myrtaceae).
Đặc điểm thực vật.
Cây nhỡ, cao từ 10 - 12m, lá hình bầu dục,
đầu nhọn, không rụng. Hoa mẫu 4, tập hợp
thành xim nhỏ ở đầu cành. Đài màu đỏ, tồn tại.
Tràng màu trắng hồng, rụng khi hoa nở. Đế hoa
dài, hình như cái đinh.