Page 192 - Dược liệu
P. 192
Tinh dầu (Oleum Ocimi gratissimi).
Thành phần hoá học.
Dược liệu chứa 0,78 - 1,38% tinh dầu (hoa 2,77%, lá 1,38%, toàn cây 1,14%,
tính trên trọng lượng khô tuyệt đối). DĐVN IV qui định dược liệu phải chứa ít nhất
1% tinh dầu.
Tinh dầu hương nhu trắng là chất lỏng màu vàng đến nâu vàng. Thành phần
chính của tinh dầu là eugenol (60 - 70%) có nơi đạt trên 70%. DĐVN IV qui định hàm
lượng eugenol không dưới 60%. Hình 5.13. Hương nhu trắng
Công dụng. Ocimum gratissimum L.
Hương nhu trắng chủ yếu được dùng làm
nguyên liệu cất tinh dầu giàu eugenol ở Việt Nam. Tinh dầu hương nhu trắng được
dùng để chiết xuất eugenol, dùng trong nha khoa, làm dầu cao xoa bóp.
Dược liệu dược dùng thay hương nhu tía để chữa cảm cúm dưới dạng thuốc
xông.
2.14 HƯƠNG NHU TÍA
Tên khoa học: Ocimum sanctum L. Họ Hoa môi
(Lamiaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Cây nhỏ, sống hàng năm hay sống dai, cao
gần 1m. Thân, cành màu đỏ tía, có lông. Lá mọc
đối, màu nâu đỏ, có cuống khá dài, mép khía răng
cưa, hai mặt đều có lông. Hoa màu tím hay trắng,
mọc thành xim co ở đầu cành. Quả bế. Toàn thân
có mùi thơm, dễ chịu.
Cây được trồng phổ biến khắp nơi.
Bộ phận dùng:
Cành mang lá, hoa.
Thành phần hoá học.
Phần trên mặt đất có chứa tinh dầu. Hàm
lượng tinh dầu khi cây bắt đầu có hoa đến lúc ra Hình 5.14. Hương nhu tía
hoa là 1,08 - 1,62%. DĐVN IV qui định hàm lượng Ocimum sanctum L..
tinh dầu không dưới 0,5%.
Thành phần hoá học chính của tinh dầu là eugenol. Phân tích 1 mẫu tinh dầu
hương nhu tía trồng ở Hà Nội, thu hoạch vào tháng 5 có các thành phần sau: Eugenol
49-50%, ngoài ra có chứa các hợp chất sesquiterpen: Elemen 21%, -caryophylen
22,2%, - humulen 1,3%, caryophylen oxyd 0,8% và elemol 0,6%.
Công dụng.
Chữa cảm sốt, đau bụng đi ngoài, nôn mửa, cước khí, thuỷ thũng. Dạng dùng:
Thuốc sắc hoặc thuốc xông.
Nước sắc dùng súc miệng chữa hôi miệng.
2.15 ĐẠI HỒI
Tên khoa học: Illicium verum Hook.f., Họ hồi (Illiciaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố.