Page 185 - Dược liệu
P. 185

Thành phần hoá học.
                        Hạt có chứa tinh dầu:hàm lượng tinh dầu trong quả không dưới 1,5%. Tinh dầu
                  sa nhân là chất lỏng không màu, mùi thơm hắc, vị nồng và đắng.
                        Thành phần chính của tinh dầu là camphor (37,4 - 50,8%), bornylacetat (33,7 -
                  39,1%), borneol (0,1 - 6,4%). Tỷ lệ hàm lượng giữa 2 thành phần camphor và bornyl
                  acetat thay đổi theo từng loài. Ở loài Amomum longiligulare hàm lượng camphor bao
                  giờ cũng cao hơn hàm lượng bornyl acetat còn ở loài Amomum ovoideum thì ngược
                  lại.










                                  Camphor
                                                           Bornyl acetat


                        Trong hạt còn có chứa chất béo.
                  Tác dụng - Công dụng.
                        Sa nhân dùng để chữa ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa, an thai.
                        Tính vị: Cay, ấm, tác dụng vào kinh tỳ, thận và vị. Có tác dụng ôn trung, hành
                  khí, hoà vị, làm cho tiêu hoá dễ dàng. Ngoài ra sa nhân còn làm tăng tính ấm của các
                  vị thuốc (chế thục địa). Dùng làm gia vị, pha chế rượu mùi.
                        Tinh dầu sa nhân được dùng làm dầu cao xoa bóp.




















                                                         2.8 TRÀM
                  Tên khoa học: Melaleuca cajuputi Powell, Họ
                  Sim (Myrtaceae).
                  Đặc điểm thực vật và phân bố
                        Cây gỗ cao 2 - 3cm, có loại thấp hơn; vỏ
                  màu trắng dễ róc. Lá mọc  so le, phiến lá dày,
                  gân hình cung. Lá non và ngọn non có lông dày
                  màu trắng. Hoa nhỏ màu vàng ngà, mọc thành
                  bông ở đầu cành. Khi hoa kết quả, cành mang
                  hoa lại ra lá non ở ngọn. Quả nang, tròn, chứa
                  nhiều hạt.
   180   181   182   183   184   185   186   187   188   189   190