Page 191 - Dược liệu
P. 191
Đinh hương được trồng nhiều ở Indonesia,
Sri Lanka
Bộ phận dùng:
Nụ hoa (Flos Syzygii aromatici)
Tinh dầu đinh hương (Oleum
Hình 5.12. Đinh hương
Caryophyllorum), tên thương phẩm là Clove Syzygium aromaticum L.
oil.
Thành phần hoá học.
Nụ hoa có chứa tinh dầu 15 - 20%, có khi 25%. DĐVN IV qui đinh hàm lượng
tinh dầu không dưới 15%.
Tinh dầu đinh hương là chất lỏng màu vàng đến
nâu vàng. Thành phần chính của tinh dầu đinh
hương là eugenol (78 - 95%), có khi 98%.
Cuống hoa có chứa 5-6,5% tinh dầu. Tinh dầu
có chứa eugenol (83 - 95%), nhưng hương vị không
thơm bằng tinh dầu của nụ hoa.
Lá có chứa 1,6 - 4,5% tinh dầu. Hàm lượng
eugenol trong tinh dầu là 85 - 93%
Công dụng.
Nụ hoa đinh hương là 1 vị thuốc được dùng trong cả Tây y và Đông y, có tác
dụng kích thích tiêu hoá, sát khuẩn và giảm đau. Dạng dùng: cồn thuốc (cồn kép
Melisse, cồn Fioravanti).
Đông y coi đinh hương là vị thuốc ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, trợ dương, ôn thận,
giảm đau, sát khuẩn dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh.
Dạng dùng: thuốc sắc, hoàn tán, ngâm rượu.
Đinh hương dùng làm gia vị trong kỹ nghệ thực phẩm.
Tinh dầu Đinh hương dùng trong ngành dược làm thuốc sát khuẩn, diệt tuỷ răng
và chế kẽm eugenat là chất hàn răng tạm thời. Ngoài ra còn dùng trong kỹ nghệ nước
hoa, xà phòng và hương liệu, kỹ nghệ pha chế rượu mùi.
2.13 HƯƠNG NHU TRẮNG
Tên khoa học: Ocimum gratissimum L. Họ
Hoa môi (Lamiaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Cây thảo, cao 0,5 - 1,5m. Thân vuông có
lá mọc đối chéo chữ thập , lá hình trứng nhọn
mang nhiều lông. Hoa mọc tập trung ở ngọn
cành thành xim đơn. Quả bế.
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi
trong cả nước.
Bộ phận dùng
Cành mang lá và hoa