Page 179 - Dược liệu
P. 179

ngày càng sử dụng các hương liệu tự nhiên, đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu phát hiện
                  nguồn tài nguyên tinh dầu nhằm thoả mãn yêu cầu của lĩnh vực này.


                  2. Các dược liệu chứa tinh dầu

                  DƯỢC   LIỆU   CHỨA   TINH   DẦU   CÓ   THÀNH   PHẦN   CHÍNH   LÀ   CÁC
                  MONOTERPEN
                                                       2.1 SẢ CHANH

                  Tên khoa học: Cymbopogon citratus Stapf., Họ Lúa (Poaceae).
                  Đặc điểm thực vật và phân bố
                        Cây thảo sống nhiều năm, thân rễ
                  sinh nhiều chồi bên tạo thành bụi xoè đều
                  ra xung quanh, mỗi bụi có thể gồm 50 –
                  200 tép. Cây cao 1 –   2m, bẹ lá và chồi
                  thân thường có màu tía đến trắng xanh.
                  Phiến lá thuôn dài, kích thước 50 – 100 x
                  0,5 – 2 cm. Cụm hoa to dài đến 60 cm, có
                  4 – 9 đôt, gồm nhiều bông nhỏ.
                        Sả  Chanh  được trồng  nhiều ở các
                  nước Nam Mỹ, Việt Nam và các nước
                  Đông Nam Á.
                  Bộ phận dùng
                         Lá : để cất tinh dầu                               Hình 5.3. Sả chanh
                         Tinh dầu                                      Cymbopogon citratus Stapf.





























































                  Thành phần hoá học.
                        Hàm lượng tinh dầu: 0,46 –
                  0,55%. Thành phần hoá học chính
                  của tinh dầu là citral (bao gồm
                  citral a và citral b) 65 - 86%.
                        Tinh dầu sả Chanh là chất
                  lỏng  màu   vàng   nhạt,   mùi  thơm
                  của sả.
                        Một điểm đặc trưng cho tất
                  cả các loài sả là trong tinh dầu có
                  chứa   methytheptenon   với   hàm
                  lượng 1 - 2% làm cho tinh dầu sả
                  có mùi rất đặc trưng của sả.
                  Tác dụng - Công dụng.
                        Tinh dầu sả chanh dùng chủ yếu để chiết xuất citral, là nguyên liệu để tổng hợp
                  vitamin A, một lượng nhỏ dùng trong kỹ nghệ xà phòng, nước hoa, chất thơm cho thực
                  phẩm.
                                                        2.2 SẢ JAVA
                  Tên khoa học: Cymbopogon winterianus Jawitt, Họ Lúa (Poaceae).
                  Nguồn gốc và phân bố.
                        Sả Java còn có tên sả xoè, sả đỏ, nguồn gốc có thể là ở Nam Ấn độ và Sri  Lanka,
                  đã được nhập vào Indonesia và trồng ở Java trên diện tích lớn từ cuối thế kỷ XIX.
   174   175   176   177   178   179   180   181   182   183   184