Page 162 - Dược liệu
P. 162

+ Cinchona officinalis L. (canhkina xám)

                        + Cinchona ledgeriana Moens (canhkina lá thon)
                        Họ Cà phê (Rubiaceae)

                        Canhkina đỏ được dùng phổ biến hơn.

                  Đặc điểm thực vật

                        Các loài Canhkina đều có những đặc điểm chung về mặt hình thái thực vật như:
                  Cây gỗ cao 10 - 25 m, có cây cao tới 30 m. Lá mọc đối, có cuống với hai lá kèm
                  thường rụng sớm. Phiến lá nguyên hình trứng hay hình mác, có gân lá hình lông
                  chim. Trong một số loài như Cinchona officinalis ở góc gân chính và gân phụ có các
                  túi nhỏ mang lông. Lá có màu xanh lục hoặc đỏ nhạt.

                        Hoa màu hồng hoặc vàng tuỳ theo loài, mọc thành chùm xim ở đầu cành, hoa
                  đều, lưỡng tính có 5 lá đài, 5 cánh hoa hàn liền có lông, 5 nhị đính trên ống tràng,
                  bầu dưới có 2 ngăn chứa nhiều noãn. Quả nang thuôn dài cắt vách mở từ dưới lên
                  trên, có nhiều hạt nhỏ, dẹt, có cánh mỏng. Mùa hoa: tháng 2 - 4; mùa quả: tháng 5 -
                  10.

                        Canhkina   được   trồng   ở   nhiều   nước   khí   hậu   nhiệt   đới,   đặc   biệt   ở   Giava
                  (Indonesia), Mexico, Guatemala, Ấn Độ, Việt Nam và vài nước châu Phi như Congo,
                  Guinea, Cameroon.


                  Bộ phận dùng và chế biến
                        Vỏ thân, vỏ cành và vỏ rễ phơi sấy khô (Cortex Cinchonae)

                        Người ta thường chờ cho cây lớn (8 - 10 tuổi) mới thu hái vỏ vì khối lượng vỏ
                  nhiều và vỏ dày dễ bóc. Phương pháp khai thác vỏ như sau:
                        Chặt phần trên mặt đất để bóc vỏ thân và vỏ cành, gốc cây còn lại sẽ cho cây
                  con không cần phải trồng.

                        Sau khi chặt cây, người ta khía dọc và ngang vỏ rồi dùng dao nâng từng mảnh
                  vỏ lên, có khi bóc được những mảnh vỏ dài tới 1 m, rộng 8 - 15 cm, vỏ tươi chứa
                  khoảng 50 - 75% nước, vỏ đó được làm khô dần dưới ánh sáng mặt trời, rồi đem sấy
                                             o
                  ở nhiệt độ không quá 70 C, vì sấy ở nhiệt độ cao hàm lượng alcaloid trong vỏ sẽ bị
                  giảm.

                  Thành phần hoá học

                        Vỏ canhkina có hàm lượng alcaloid cao (4 - 12%). Đã phân lập được khoảng 30
                  alcaloid khác nhau, chia làm  hai nhóm:
                        - Nhóm cinchonin: Gồm nhiều alcaloid trong đó alcaloid chính là L - quinin (5 -
                  7%), D - quinidin (0,1 - 0,3%), D - cinchonin (0,2 - 0,4%), L- cinchonidin (0,2 -
                  0,4%) và những alcaloid có lượng nhỏ khác như epiquinin, epiquinidin, cuprein...

                        -   Nhóm   cinchonamin   (alcaloid   có   nhân   indol):   Có   các   alcaloid   phụ   như:
                                                                 cinchonamin, cinchophyllin, quinamin.
                                                 CH = CH 2

                             HO        8         H
                                    9     N
                              H       H
                   R


                                   N      Quinidin:R = - OCH 3
                                          Cinchonin: R = - H
   157   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167