Page 163 - Dược liệu
P. 163

4
                                                                                            3  CH = CH 2
                        Ngoài   alcaloid,   trong   vỏ   canhkina                  7    5
                  còn có:                                                  HO        8  6    2 H

                     - Acid quinic (5 - 8%).                                H     9  H  N
                                                                                        1
                     - Acid quinotanic (2 - 3%). Chất này        R
                        khi   bị   oxy   hoá   sẽ   cho   một
                        phlobaphen gọi là chất đỏ canhkina.                      N     Quinin: R = - OCH 3
                                                                                       Cinchonidin: R = - H
                     - Glycosid đắng có cấu trúc triterpen
                        (khoảng 2%).
                     - Ngoài ra còn có ít nhựa, sitosterin, tinh bột và khoảng 4% chất vô cơ.


                  Tác dụng dược lý
                        Quinin là alcaloid quan trọng nhất của vỏ cây canhkina trong điều trị bệnh sốt rét.
                  Quinin diệt ký sinh trùng sốt rét chủ yếu diệt thể vô tính của các loài Plasmodium, diệt
                  giao tử (gamete) của Plasmodium vivax, P. malaria và            P. ovale nhưng không có
                  tác dụng đối với giao tử của  P. falciparum  và thể ngoại hồng cầu của các loài
                  Plasmodium nên không ngăn ngừa được bệnh tái phát.
                        Quinin còn có tác dụng ức chế trung tâm sinh nhiệt nên có tác dụng hạ sốt, liều
                  nhỏ quinin có tác dụng kích thích nhẹ thần kinh trung ương, liều lớn gây ức chế trung
                  tâm hô hấp và có thể gây liệt hô hấp. Quinin gây tê cục bộ và tác nhân làm xơ cứng
                  dùng điều trị chứng giãn tĩnh mạch (trĩ...). Ngoài ra quinin còn có tác dụng ức chế
                  hoạt động của tim và kích thích tăng cường co bóp tử cung, đặc biệt đối với tử cung
                  có thai, với liều cao gây sẩy thai.
                     Dùng quinin với liều lớn gây phản ứng phụ như ù tai, chóng mặt, hoa mắt...

                        Quinidin cũng có tác dụng diệt kí sinh trùng sốt rét và hạ nhiệt nhưng kém hơn
                  quinin, có tác dụng chủ yếu là làm giảm kích thích của cơ tim nên được dùng chữa
                  bệnh loạn nhịp tim.
                        Cinchonin và cinchonidin cũng có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét nhưng tác
                  dụng yếu hơn nhiều so với quinin.


                  Công dụng và liều dùng
                  - Vỏ canhkina được dùng làm thuốc hạ sốt, chữa sốt rét, thuốc bổ.

                  - Dùng dưới dạng bột, cao, cồn, xirô, rượu thuốc
                        Liều dùng hàng ngày: Dạng bột 5 - 10 g, cồn 2 - 15 g, xirô  20 - 100 g.
                        Ngoài ra bột canhkina còn dùng rắc lên các vết thương, vết loét.

                  - Vỏ canhkina dùng làm nguyên liệu chiết xuất quinin và các alcaloid khác.
                  - Quinin dùng làm thuốc điều trị sốt rét. Liều cho người lớn: 1 - 1,5 g/ngày dùng làm
                  nhiều lần, mỗi lần 0,5 g. Tổng liều 10 - 15 g. Liều cho trẻ em tuỳ theo tuổi.
                        Dạng dùng: Viên 0,25 g và 0,50 g hoặc ống tiêm 0,10 g và 0,25 g quinin basic
                        HCl.

                        Quinin hydroclorid hoặc sulfat: Viên nén 0,15 g và 0,25 g; và ống tiêm    2 ml
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168