Page 160 - Dược liệu
P. 160
họng, lở loét ngoài da, chữa vết thương chóng lên da non.
2.16 MỘC HOA TRẮNG
Dược liệu là vỏ cây đã phơi hoặc sấy khô của cây Mộc hoa trắng [(Holarrhena
antidysenterica (Roxb. ex Flem.), =
Holarrhena pubescens (Buch. - Ham.)
Wall. ex G. Don], họ Trúc đào
(Apocynaceae).
Cây Mộc hoa trắng còn gọi là
Thừng mực lá to, cây Mực hoa trắng.
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây gỗ cao chừng 3 - 12 m. Cành
non nhẵn hoặc mang lông màu nâu đỏ,
trên mặt có nhiều bì khổng trắng, rõ. Lá
mọc đối gần như không cuống, nguyên
hình bầu dục đầu tù hoặc hơi thuôn, gốc
tròn hay hơi thuôn, mặt lá bóng, màu
xanh lục nhạt. Hoa màu trắng, mọc
thành ngù xim ở kẽ lá hoặc ở đầu cành.
Quả đại, mọc từng đôi thành cung trông
như sừng trâu. Nhiều hạt, màu nâu nhạt,
đáy tròn, đầu hơi hẹp, lõm một mặt, trên
mặt có đường màu trắng nhạt, chùm Hình 4.14. Mộc hoa trắng
Holarrhena antidysenterica
lông của hạt màu hơi hung hung. Toàn
cây có nhựa mủ trắng.
Cây mọc hoang phổ biến ở các tỉnh miền núi và trung du như Bắc Giang, Yên
Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải Dương, Hoà Bình, Gia Lai, Kon Tum, Bình Dương,
Tây Ninh, Đồng Nai... nhưng có nhiều nhất ở Đắc Lắc và Nghệ An.
Cây còn mọc ở Ấn Độ, Myanma, Thái
Lan, Malaysia.
Bộ phận dùng
- Vỏ thân cây (Cortex Holarrhenae) đã
cạo bỏ lớp bần phơi hay sấy khô, thu hái vào mùa khô.
- Hạt.
Thành phần hoá học
Vỏ thân chứa 9,5% gôm, 6,2% chất nhựa, 1,14% tanin và nhiều alcaloid.
Hàm lượng alcaloid thay đổi tuỳ theo sự phát triển của cây, cao nhất vào lúc
cây 8 - 12 tuổi. Hàm lượng alcaloid toàn phần: 0,22 - 4,2% trong vỏ.
Conessin là alcaloid chính và nhiều alcaloid phụ khác như: conessimin
(C 23H 28N 2), isoconessimin (C 23H 38N 2), holarimin (C 21H 34N 2O), holarenin (C 24H 38ON 2),
conkurchin (C 21H 32N 2), conessidin (C 22H 34N 2)...