Page 167 - Dược liệu
P. 167
rộng hơn. Có 4 nhị, tua ngắn. Quả nang, có 4 hạt. Rễ củ màu vàng nhạt, mọc thành
chùm 20 - 30 củ, có khi tới 100 củ, dài 10 - 25 cm, đường kính 2,5 - 2 cm.
Cây bách bộ mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi nước ta: Hoà Bình, Phú Thọ,
Bắc Giang, Thanh Hoá...
Còn mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Australia.
Bộ phận dùng và chế biến Hình 4.16. Bách bộ
Rễ củ (Radix Stemonae) Stemona tuberosa Lour.
Mùa thu đông, đào củ về rửa sạch để nguyên củ
hoặc bổ đôi đem phơi hay sấy khô.
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn DĐVN IV (tr. 685)
Thành phần hoá học
Alcaloid (0,50 - 0,60%): thành phần alcaloid chính là tuberostemonin LG
Ngoài ra trong rễ củ còn có glucid (2,3%), lipid (0,84%), protid (9,25%) và acid
hữu cơ (acid citric, malic, oxalat...).
Tác dụng và công dụng
Dịch chiết rễ bách bộ, alcaloid toàn phần và tuberostemonin LG đều biểu hiện
không độc ở liều thí nghiệm (165 g rễ, 750 mg alcaloid toàn phần, 1875 mg
tuberostemonin LG/1 kg thể trọng chuột nhắt trắng).
Dịch chiết rễ bách bộ, alcaloid toàn phần và tuberostemonin LG đều có tác
dụng giảm ho, long đờm rõ rệt.
Dịch chiết rễ bách bộ 2/1 làm giảm hoạt động của giun đũa lợn, dung dịch
tuberostemonin LG 0,15% làm liệt hoàn toàn và chết giun đũa lợn sau 3 giờ.
Tuberostemonin LG có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như: Bacillus subtilis,
Bacillus pumilus, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Klebsiella.
Bách bộ được dùng làm thuốc trị ho, ngày uống 6 - 20 g dưới dạng sắc hoặc nấu
thành cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác.
Trị giun đũa: ngày uống 7 - 10 g dưới dạng thuốc sắc, uống 5 ngày liền vào
buổi sáng lúc đói, sau uống thuốc tẩy.
Trị giun kim: Bách bộ tươi 40 g (hoặc 20 g bách bộ khô) đun với 200 ml nước,
cô còn 30 ml thụt giữ 20 phút. Điều trị liền trong 10 - 12 ngày.
Ngoài ra, bách bộ còn được dùng để trừ chấy, rận, bọ chó...cho súc vật.