Page 161 - Dược liệu
P. 161

R 2           Tên               R       R 1      R 2    R 3
                                        R 3   N      CH 3   Conessin        - CH3    - CH3   - CH3     H
                                                            Holarenin       - CH3    - CH3   - CH3    OH
                                                      H
                                  CH 3  H


                     R               H     H
                        N
                    R 1



                        Chất conessin có tinh thể hình lăng trụ (kết tinh trong aceton), điểm chảy:
                                      o
                      o
                                                               o
                  125 C, [a] D = - 1,9  (trong CHCl 3) và + 21 6 (trong C 2H 5OH).
                        Hạt chứa 36 -  40% dầu béo, tanin, chất nhựa và alcaloid
                  Kiểm nghiệm dược liệu

                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 832)

                  Tác dụng và công dụng

                        Conessin là hoạt chất chính của cây Mộc hoa trắng. Conessin ít độc, với liều
                  cao gây liệt trung tâm hô hấp. Nếu tiêm, nó có tác dụng gây tê tại chỗ nhưng lại kèm
                  theo hiện tượng hoại tử do đó không dùng gây tê được. Entamoeba histolytica bị liệt
                  bởi emetin ở nồng độ 1/200000, bởi conessin ở nồng độ 1/280000. Conessin bài tiết
                  một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện. Conessin còn kích thích co
                  bóp ruột và tử cung. Nó gây hạ huyết áp và làm tim đập chậm bằng đường tiêm tĩnh
                  mạch súc vật thí nghiệm.

                        Trên lâm sàng, người ta dùng conessin hydroclorid hay hydrobromid chữa lỵ
                  amip, hiệu lực như emetin nhưng ít độc và tiện dùng hơn emetin. Nó có tác dụng cả
                  đối với kén và amip, còn emetin chỉ có tác dụng đối với amip. Hiện tượng không
                  chịu thuốc rất ít hoặc không đáng kể.
                        Mức hoa trắng được dùng điều trị lỵ amip và tiêu chảy dưới dạng cao lỏng, bột,
                  cồn thuốc, nước sắc vỏ thân hay hạt.

                  Liều dùng: 10 g vỏ thân phơi khô hoặc 3 - 6 g hạt trong ngày, cao lỏng uống          1
                  - 3 g, cồn hạt (1/5) uống 2 - 6 g/ngày. Hiện nay có dạng viên nén, viên nén bao phim
                  bào chế từ cao đặc của vỏ cây mức hoa trắng dùng chữa lỵ, tiêu chảy, nhiễm khuẩn
                  đường ruột, uống 2 - 3 viên/lần x 3 lần/ngày.

                        Vỏ thân được dùng làm nguyên liệu chiết xuất alcaloid.
                        Viên Holanin do Viện Dược liệu sản xuất là hỗn hợp nhiều alcaloid chiết từ vỏ
                  cây mức hoa trắng (có 30% conessin) dùng chữa lỵ.




                                                     2.17 CANHKINA

                  Dược liệu là vỏ thân và vỏ cành của nhiều loài Canhkina như:

                        + Cinchona succirubra Pavon (canhkina đỏ),
                        + Cinchona calisaya Weddell (canhkina vàng),
   156   157   158   159   160   161   162   163   164   165   166