Page 156 - Dược liệu
P. 156
Strychnin thường dùng dưới dạng muối sulfat và nitrat để chữa tê liệt dây thần
kinh, suy nhược cơ năng, liệt dương, dùng làm thuốc kích thích hành tuỷ trong các
trường hợp giải phẫu não, giải độc thuốc ngủ barbituric. Liều dùng: uống 0,001
g/lần, 0,003 g/24 giờ dưới dạng dung dịch, xirô, potio. Hoặc tiêm dưới da 0,001
g/lần, 0,002 g/24 giờ.
Mã tiền chưa chế biến thường chỉ dùng ngoài làm thuốc xoa bóp chữa nhức mỏi
tay chân do thấp khớp, đau dây thần kinh, dùng dạng cồn thuốc, dùng riêng hoặc
thường phối hợp với ô đầu, phụ tử.
Mã tiền đã chế biến theo y học cổ truyền được dùng chữa đau nhức, sưng khớp,
tiêu hoá kém, suy nhược thần kinh, bại liệt, liệt nửa người, chó dại cắn.
Liều uống tối đa: 0,10 g/lần; và 0,30 g/24 giờ. Dùng riêng hoặc phối hợp với
những vị thuốc khác. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng. Từ 3 tuổi trở lên dùng
0,005 g cho mỗi tuổi.
Viên Hydan có mã tiền chế, hy thiêm, ngũ gia bì dùng chữa thấp khớp.
2.14 DỪA CẠN
Dược liệu là rễ và lá đã phơi hay sấy khô của cây Dừa cạn [Catharanthus
roseus (L.) G. Don. ( = Vinca rosea L.)], họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây Dừa cạn còn gọi là Trường xuân hoa,
Dừa tây, Bông dừa, Hải đằng.
Đặc điểm thực vật
Dừa cạn là cây thuộc thảo, sống nhiều
năm, cành thẳng đứng. Lá mọc đối, thuôn dài,
đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp, nhọn, không có
nhựa mủ. Hoa trắng hoặc hồng mọc riêng lẻ ở
kẽ lá, đài hợp thành ống ngắn. Tràng hợp hình
đinh. Phiến có 5 thùy, 5 nhị đính trên tràng, 2
lá noãn hợp với nhau ở vòi. Quả gồm 2 đại,
mọc thẳng đứng hơi ngả sang hai bên, trong có
12 - 20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên