Page 134 - Dược liệu
P. 134
RO
Morphin: R = - H
O Codein: R = - CH 3
H H
N CH 3
HO
+ Nhóm benzylisoquinolin : Papaverin: 0,8 - 1,5%
CH 3 O
Papaverin
N
CH 3 O
OCH 3
OCH 3
Ngoài alcaloid, trong nhựa thuốc phiện còn có:
- Các acid hữu cơ: acid meconic (3 - 5%), acid lactic (1 - 2%), acid acetic, fumaric,
vanilic, gần đây người ta còn thấy có acid cetonic (oxalo acetic, pyruvic,
cetoglutaric).
Trong các acid hữu cơ này có acid meconic cần chú ý. O
Nó cho màu đỏ với muối sắt (III), phản ứng này dùng để OH
định tính nhựa thuốc phiện.
HOOC O COOH
Acid meconic
Tác dụng
Thuốc phiện có tác dụng giảm đau rất tốt nhưng dùng lâu gây nghiện nên đã
xếp vào thuốc độc bảng A nghiện.
Đối với hệ thần kinh trung ương: thuốc phiện có tác dụng trên vỏ não và trung
tâm gây đau. Dùng liều nhỏ, lúc đầu kích thích gây cảm giác dễ chịu, thoải mái, sau
làm mất cảm giác đau. Với liều cao gây ngủ. Có tác dụng trên trung tâm hô hấp và
hành tuỷ làm cho nhịp thở thoạt đầu nhanh, nông, sau chậm lại. Khi bị ngộ độc có
thể ngừng thở. Có tác dụng làm giảm kích thích ho.
Đối với bộ máy tiêu hoá: Liều nhỏ thuốc phiện kích thích co bóp dạ dày, có thể
gây nôn, liều cao có tác dụng chống nôn, khi uống làm giảm nhu động ruột nên dùng
chữa ỉa chảy.
Morphin có tác dụng lên thần kinh trung ương, nhất là vỏ não, ức chế trung tâm
đau, gây ngủ. Liều thấp kích thích hô hấp, liều cao hơn thì ức chế trung tâm này, liều
cao có thể làm liệt hô hấp. Morphin cũng ức chế trung tâm ho nhưng kém hơn
codein, có tác dụng làm giảm nhu động ruột già, giảm tiết dịch tiêu hóa, làm co cơ
vòng.