Page 139 - Dược liệu
P. 139

hoa. Quả loại đậu, thắt lại giữa các hạt. Mỗi quả có 4 - 8 hạt. Hạt hình thận màu nâu
                  hay nâu đỏ.

                        Cây vông nem mọc hoang và được trồng phổ biến khắp nơi ở nước ta. Cây còn
                  mọc nhiều ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ và châu Phi. Cây có nhiều ở Ấn Độ,
                  Myanma, Sri Lanka, miền nam Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Cambodia và Lào.

                        Cây mọc tự nhiên hay được trồng bằng cách dâm cành, cây phát triển tốt ở ven
                  biển và ven sông.

                  Bộ phận dùng và chế biến

                        Lá (Folium Erythrinae variegatae)
                        Thu hái vào mùa xuân - hạ,  khi trời khô ráo, cắt lấy lá bánh tẻ không bị sâu hại,
                  dùng tươi hay phơi khô.

                  Thành phần hoá học

                        Lá, vỏ thân và hạt đều chứa alcaloid. Hàm lượng alcaloid toàn phần trong lá:
                  0,10 - 0,16%, vỏ thân: 0,06 - 0,09%, hạt: 2%. Trong lá và vỏ thân có erysotrin,
                  erysodin, erysovin, erysonin, erythranin, erysopin, erythrinin, erythralin và nuciferin.
                        Trong hạt có erythralin và hypaphorin.

                        Ngoài ra trong lá và vỏ thân còn có saponin, flavonoid, tanin. Trong hạt còn có
                  chất béo, protein và các chất vô cơ.

                  Kiểm nghiệm dược liệu


                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 931)
                  Tác dụng và công dụng

                        Alcaloid toàn phần trong lá Vông nem ít độc, liều LD 50 bằng đường uống là 306,4
                  mg/kg chuột thí nghiệm. Alcaloid toàn phần chiết từ lá Vông nem có tác dụng:

                     - Bằng đường uống cả hai liều 75 mg và 125 mg/kg cân nặng thỏ, có tác dụng ức
                        chế hoạt tính điện của vùng vỏ não và cấu trúc dưới vỏ, thể hiện sóng chậm
                        chiếm ưu thế trên hình ảnh điện não đồ và biên độ điện não giảm.

                     - Có tác dụng kéo dài giấc ngủ của hexobarbital đối với chuột thí nghiệm.

                     - Có tác dụng gây hiện tượng gục đầu thỏ điển hình với liều 15 mg/kg súc vật sau
                        khi tiêm vào tĩnh mạch vành tai thỏ 3 - 5 phút, kéo dài 10 phút.

                     - Có tác dụng giãn cơ làm chuột mất khả năng bám dây gần giống d - tubocurarin.

                     - Làm ếch mất hoàn toàn phản xạ lật sấp. Với nồng độ 0,01% có tác dụng ức chế
                        co cơ hoành của chuột cống trắng cô lập và ở nồng độ 0,03% thì làm mất khả
                        năng co cơ ở ruột chuột lang cô lập.

                     - Dung dịch alcaloid toàn phần 2% có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như
                        Staphylococcus aureus, Bacillus punminus, Bacillus cereus, E. coli.
                        Nhân dân ta dùng lá Vông nem sắc uống hoặc luộc ăn chữa mất ngủ, dịu thần
                  kinh hay thần kinh suy nhược kém ăn, kém ngủ. Ngày dùng 8 - 16 g.
                        Một số cơ sở y tế dùng cao lá Vông kết hợp với một số vị dược liệu khác (cao
                  lá sen, rotundin hoặc củ bình vôi, lạc tiên, lá dâu, long nhãn...) làm thuốc an thần,
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144