Page 133 - Dược liệu
P. 133
thuốc phiện Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Tư, Nga, Myanma, Lào...
Ở nước ta trước đây thuốc phiện được trồng ở Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình, Nghệ An... Hiện nay chính phủ đã cấm trồng
thuốc phiện. Các nơi đã vận động đồng bào dân tộc trồng các cây công nghiệp hoặc
cây thuốc khác thay thế.
Bộ phận dùng
- Nhựa thuốc phiện lấy từ quả chín (Opium)
Quan sát bên ngoài: Bánh hình tròn hay hình vuông, có khi hình chữ nhật. Mặt
ngoài màu nâu đen, đôi khi còn sót những mảnh lá hay vỏ quả thuốc phiện. Mặt cắt
mịn hay hơi lổn nhổn. Khi còn mới thì mềm, dẻo, để lâu thì cứng, giòn. Mùi đặc biệt,
vị đắng.
- Quả (Fructus Papaveris)
+ Quả chưa lấy nhựa dùng cho công nghiệp chiết xuất alcaloid có kèm theo
đoạn cuống dài 10 - 12 cm.
+ Quả hái sau khi đã lấy nhựa (anh túc xác, cù túc xác)
Quả thu hái trước khi chín hoàn toàn có màu vàng xám nhạt. Ở trạng thái khô
quả không có mùi, vị hơi đắng. Phải loại hạt trước khi đem dùng trong ngành Dược.
- Hạt (Semen Papaveris)
- Lá : Đôi khi cũng được dùng ngoài làm thuốc xoa bóp giảm đau.
Thành phần hoá học
- Lá: Chỉ có vết alcaloid (0,02 - 0,04%).
- Quả: Tỷ lệ alcaloid thay đổi tuỳ theo loài
+ Trong quả khô thường có 0,20 - 0,30% alcaloid toàn phần, bằng con đường
chọn giống người ta có thể nâng hàm lượng morphin lên tới 0,80%.
+ Ở những quả khô đã lấy nhựa thì hàm lượng alcaloid nhất là morphin chỉ còn
lại rất ít.
- Hạt: Không có alcaloid, chứa 15% glucid, 20% protein, 40 - 45% dầu. Dầu béo
gồm các glycerid của các acid béo không no (acid oleic 30%, lioleic 60%, linolenic
5%).
- Nhựa thuốc phiện: hoạt chất trong nhựa thuốc phiện là các alcaloid (20 - 30%) ở
dạng muối (meconat, lactat...). Tới nay đã phân lập được khoảng 40 alcaloid. Căn cứ
vào cấu tạo hoá học người ta sắp xếp vào nhiều nhóm. Hai nhóm hay được sử dụng
là:
+ Nhóm morphinan: alcaloid chính là morphin: 6,8 - 20,8% (thường điều chỉnh
tới 10% trong bột thuốc phiện dược dụng), codein: 0,3 - 3%.