Page 138 - Dược liệu
P. 138
- L– tetrahydropalmatin (rotundin) có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ
huyết áp, kéo dài thời gian ngủ của các thuốc ngủ barbituric trên súc vật thí
nghiệm. Với liều cao có tác dụng chống co giật do corasol, strychnin và sốc
điện gây nên. Liều LD 50 trên chuột là 1,208 g/kg trọng lượng.
- Roemerin có tác dụng gây tê niêm mạc và phong bế. Liều LD 50 trên chuột là
0,125 g/kg tương đương với liều độc của cocain hydroclorid.
Bình vôi đã được dùng từ lâu. Theo kinh nghiệm của nhân dân ta dùng bình
vôi thái lát phơi khô chữa mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ, đau bụng. Ngày uống 3 - 6 g
o
dạng thuốc sắc. Có thể tán bột ngâm rượu 40 với tỷ lệ 1 phần bột 5 phần rượu.
Uống 5 - 15 ml rượu/ngày, có thể thêm đường cho dễ uống.
Bình vôi chủ yếu được dùng làm nguyên liệu chiết xuất lấy
l - tetrahydropalmatin hoặc cepharanthin tuỳ theo loài.
l - tetrahydropalmatin (Rotundin) được dùng làm thuốc trấn kinh, an thần trong
các trường hợp: mất ngủ, trạng thái căng thẳng thần kinh, một số trường hợp rối loạn
tâm thần. Liều dùng: 0,03 g - 0,10 g dưới dạng viên
l - tetrahydropalmatin hydroclorid hoặc sulfat, mỗi viên 0,03 g.
Ngoài dạng viên 30 mg và 60 mg Rotundin còn có dạng tiêm Rotundin sulfat,
mỗi ống 2 ml (60 mg) làm thuốc giảm đau, an thần, gây ngủ trong điều trị loét dạ dày
hành tá tràng, đau dây thần kinh, mất ngủ do lo âu, căng thẳng thần kinh, hen co thắt
phế quản.
2.3 VÔNG NEM
Dược liệu là lá đã phơi khô của cây
Vông nem (Erythrina variegata L. =
Erythrina indica Lamk.), họ Đậu (Fabaceae).
Cây Vông nem còn gọi là Hải đồng,
Thích đồng.
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thân gỗ cao tới 10 m, thân và cành
có gai ngắn hình nón, cây phân nhánh nhiều.
Lá mọc so le có 3 lá chét hình tam giác, mép
lá nguyên, lá chét ở giữa to hơn lá chét hai
bên và có chiều rộng lớn hơn chiều dài, lá
thường rụng vào mùa khô. Hoa màu đỏ tươi
mọc thành chùm dày. Đài hình mo rách dọc
tới gốc, ở đỉnh có 5 răng không rõ lắm, tràng
hoa xếp theo kiểu tiền khai cờ, cánh cờ to dài
4 - 9 cm, rộng 2 - 3 cm; cánh thìa tự do dài 1
- 1,5 cm, rộng 0,4 - 0,6 cm. Có 10 nhị, 9 nhị
hàn liền, 1 nhị rời, xếp thành 2 vòng. Chỉ nhị
màu tím đỏ. Bao phấn màu vàng, đính lưng
có xẻ rãnh. Nhuỵ dài hơn nhị và có núm Hình 4.3. Vông nem
nhuỵ. Cây có rất ít quả mặc dù có rất nhiều Erythrina variegata L.