Page 123 - Dược liệu
P. 123
và sắc ký lớp mỏng. Muối Reinecke dùng trong định lượng alcaloid bằng phương pháp
so màu. Acid phosphomolybdic và acid phosphovonframic được dùng trong định
lượng alcaloid bằng phương pháp cân và phương pháp so màu.
Nhóm thuốc thử thứ hai cho những kết tủa ở dạng tinh thể:
Dung dịch vàng clorid.
Dung dịch platin clorid.
Dung dịch nước bão hoà acid picric.
Acid picrolonic.
Acid styphnic.
Người ra thường đo điểm chảy của các dẫn chất này để góp phần xác định các
alcaloid.
+ Phản ứng tạo màu
Có một số thuốc thử tác dụng với alcaloid cho những màu đặc biệt khác nhau,
do đó người ta cũng dùng phản ứng tạo màu để xác định alcaloid. Phản ứng tạo tủa
cho ta biết có alcaloid hay không, còn phản ứng tạo màu cho biết có alcaloid nào
trong đó.
Thuốc thử tạo màu thường là những hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ hoà trong acid
H 2SO 4 đậm đặc. Những thuốc thử tạo màu quan trọng là: acid sulfuric đậm đặc (d =
1,84), acid nitric đậm đặc (d = 1,4), thuốc thử Frohde (acid sulfomolybdic), thuốc thử
Marquis (sulfoformol),…
Trong dịch chiết có nhiều alcaloid và còn lẫn tạp chất khác thì phản ứng lên màu
không thật rõ bằng những alcaloid đã được chiết và phân lập ở dạng tinh khiết. Do đó để
kết luận được chắc chắn, người ta thường dùng phản ứng màu kết hợp với phương pháp
sắc ký lớp mỏng có alcaloid tinh khiết làm chất chuẩn so sánh.
1.4. Phân loại
Alcaloid là những base bậc 1, bậc 2 hay bậc 3 đôi khi là các alcaloid có nitơ bậc
IV. Hầu hết alcaloid có nitơ tham gia vào nhân dị vòng, nhưng cũng có alcaloid mà
nitơ ở ngoài vòng.
Alcaloid thường được phân loại tuỳ theo cấu trúc hoá học của nhân.
1.4.1. Alcaloid không có nhân dị vòng
Những alcaloid thuộc nhóm này có nitơ nằm ở mạch thẳng, còn gọi là
"protoalcaloid". Ví dụ như hordenin (C 10H 15NO) trong mầm Mạch nha, mescalin
(C 11H 17NO 3) trong cây Lophophora williamsii, ephedrin (C 10H 15NO) trong Ma hoàng,
colchicin (C 22H 23NO 6) trong hạt Tỏi độc, capsaicin trong Ớt.
O CH 3 O
CH 3 O N
NH 2
H CH 3 O
HO OCH 3
Capsaicin Mescalin