Page 119 - Dược liệu
P. 119
Dùng ngoài bôi để chữa nhiểm trùng da, vết thương chảy máu. Cách dùng để
chữa trẻ em loét miệng trong đông y: phèn chua cho vào ruột ngũ bội tử, đem nướng
rồi nghiền thành bôt mịn để bôi.
Ngũ bội tử là nguyên liệu để chế biến tanin tinh khiết, chế mực viết.
2.2 ỔI
Dược liệu là chồi kèm theo 2 - 4 lá đã mở của cây ổi ( Psidium guajava L.), họ
Sim ( Myrtaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây cao 4 - 5m, cành non có 4 cạnh. Lá
đơn, mọc đối, hình bầu dục. Lá non phủ lông
trắng nhạt, vị chát. Vỏ thân nhẵn, khi già long
ra từng mảng. Hoa trắng mọc riêng lẻ 2-3 cái
một ở kẽ lá, 4 - 5 lá đài, 4 - 5 cánh hoa, rất
nhiều nhị, bầu dưới 5 ô. Quả hình cầu khi
xanh có vị chua và chát, chín có vị ngọt.
Cây trồng lấy quả ăn. Ổi được trồng
khắp nơi ở nước ta.
Bộ phận dùng: búp (chồi) và lá non (Turio
Psidii)
Thành phần hóa học
Búp và lá non chứa tanin 8 - 9% Trong
lá còn có các flavonoid: quercetin, Hình 3.36. Ổi
leucocyanidin, 2 flavonoid khác có tác dụng Psidium guajava L
kháng tụ cầu: avicularin, guajaverin.
Ngoài ra còn có acid crataegolic, chất sáp...
Công dụng
Dùng để chữa đi lỏng, lỵ. Trong kháng chiến chống Pháp cao búp ổi được dùng
có kết quả rất tốt. Có thể dùng nước sắc để rửa các vết loét, vết thương.