Page 117 - Dược liệu
P. 117

không tủa còn tanin pyrocatechic thì cho tủa. Nếu trong dung dịch có cả 2 loại tanin thì
                  cho dư thuốc thử (formol + HCl), đun nóng rồi đem lọc để loại tủa tanin pyrocatechic,
                  sau đó thêm vào dịch lọc natri acetat dư rồi thêm muối sắt, nếu có mặt tanin pyrogallic
                  sẽ có tủa màu xanh đen.
                         Phát hiện các chất catechin. Các chất catechin khi đun nóng với acid thì tạo
                  thành phloroglucinol. Chất này sẽ nhuộm lignin cho màu hồng hoặc đỏ khi có mặt của
                  HCl đậm đặc. Cách làm: Nhúng một que diêm trong dịch thử, làm khô rồi thấm ẩm với
                  HCl và sau đó hơ nóng gần ngọn lửa. Chất phloroglucinol tạo thành làm cho gỗ của
                  que diêm bắt màu hồng hoặc đỏ.
                        Phát hiện acid chlorogenic. Dịch chiết có acid chlorogenic khi thêm dung dịch
                  ammoniac rồi để tiếp xúc không khí dần dần sẽ có màu xanh lục.
                  1.4.2. Định lượng.
                        Phương pháp bột da (Theo DĐVN IV)
                        Nguyên tắc: cho tanin trong dịch chiết dược liệu tác dụng với một lượng thừa bột
                  da. Xác định khối lượng tanin được hấp thụ vào bột da từ đó quy ra lượng cân tanin có
                  trong dược liệu.

                        Thực hiện: chiết tanin trong dược liệu bằng cách đun với nước cất nhiều lần cho
                  đến khi dịch chiết âm tính với thuốc thử sắt (III).
                        Lấy 1 phần chính xác dịch chiết, bốc hơi tới cắn và sấy ở 105°C rồi xác định
                  lượng cắn (T 1) bằng phương pháp cân.

                        Lấy 1 phần chính xác dịch chiết thêm bột da, khuấy đều, để yên 15 phút rồi lọc.
                  Bốc hơi dịch lọc đến cắn, sấy ở 105°C rồi xác định lượng cắn (T 2) bằng phương pháp
                  cân.
                        Lấy 1 phần chính xác nước cất, thêm lượng bột da như ở phần trên, khuấy đều,
                  để yên rồi lọc. Bốc hơi dịch lọc đến cắn, sấy ở 105°C rồi xác định lượng cắn (T o) bằng
                  phương pháp cân.
                        Hiệu số (T 1 + T o) – T 2 chính là lượng cân tanin có trong lượng dịch chiết sử dụng
                  định lượng.
                        Phương pháp oxy hoá. (Phương pháp Lowenthal)
                        Chiết tanin trong dược liệu bằng nước như phương pháp trên. Pha loãng rồi
                  chuẩn độ bằng dung dịch KMnO 4 0,1N, chỉ thị màu là dung dịch sulfo-indigo, 1ml
                  KMnO 4 tương ứng với 4,157mg tanin.


                  1.5. Tác dụng và công dụng

                         Đối với thực vật, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy
                  hoá khử. Là những chất polyphenol có vị chát, tanin cũng là những chất bảo vệ cho
                  cây chống lại sự xâm hại của vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh, côn trùng và các gia súc ăn
                  cỏ.

                        Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng dụng
                  làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc miệng
                  khi bị viêm loét niêm mạc miệng, họng, hoặc bôi, rửa chỗ loét khi nằm lâu. Tanin có
                  thể dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.

                        Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc đường
                  tiêu hoá gây bởi các chất trên.
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122