Page 76 - Bào chế
P. 76

tan của theophylin trong thuốc tiêm aminophylin; niacinamid được dùng để hoà tan
                  prednisolon dạng alcol tự do.
                         + Các chất diện hoạt không ion hoá như polysorbat 20, 60, 80 được dùng để
                  làm tăng độ tan của nhiều dược chất ít tan trong một số thuốc tiêm. Khi sử dụng các
                  chất diện hoạt trong thuốc tiêm cần chú ý: chất diện hoạt có thể làm thay đổi tính thấm
                  của màng tế bào tại nơi tiêm thuốc, làm tăng hấp thu dược chất, tăng tác dụng của
                  thuốc và trong 1 số trường hợp có thể làm tăng độc tính của thuốc.
                         Ví dụ: thuốc tiêm calcitriol với công thức
                                    Calcitriol                                  2mg

                                    Polysorbat 20                               4mg
                                    Natri clorid                                1,5mg
                                    Natri ascorbat                              10mg
                                    Dinatri phosphate khan                      7,6mg
                                    Mononatri phosphate. 1H2O                   1,8mg

                                    Dinatri edetat. 2H2O                        1,1mg
                                    Nước cất pha tiêm vđ                        1ml
                         + Sử dụng các dẫn chất của cyclodextrin: β- cyclodextrin, hydroxyl propyl β-
                  cyclodextrin, sulfobutylether β- cyclodextrin.
                         Ví dụ: thuốc tiêm itraconazol với công thức

                                      Itraconazol                                        10mg
                                      hydroxyl propyl β- cyclodextrin                    40%
                                      Propylen glycol                                    2,5%
                        - Kết hợp sử dụng hỗn hợp dung môi với điều chỉnh pH để làm tăng độ tan của
                  dựơc chất khi pha chế dung dịch thuốc tiêm:
                         Đối với các dược chất khi đã vận dụng mọi biện pháp mà vẫn không hoà tan
                  được trong dung  môi  để tạo dung dịch có nồng độ  dược chất  mong  muốn,  thì  nên
                  chuyển hướng thiết kế công thức thuốc tiêm đó ở dạng tiêm hỗn dịch.
                  2.3.2.  Chất điều chỉnh pH và hệ đệm

                         Mục đích của việc điều chỉnh pH (áp dụng đối với các dạng thuốc tiêm nước):
                         - Làm tăng độ tan của dược chất.
                         - Làm tăng độ ổn định của chế phẩm thuốc tiêm.
                        Mỗi dược chất thường hòa tan và ổn định nhất trong dung dịch ở khoảng pH nào
                  đó (ít bị thuỷ phân, ít bị oxy hóa, không chuyển thành dạng kết tinh…), cả trong quá
                  trình pha chế, tiệt khuẩn chế phẩm bằng nhiệt và trong quá trình bảo quản chế phẩm
                  tới khi sử dụng.
                        Ví dụ:
                          Thiamin hydroclorid hầu như không bị thuỷ phân khi dung dịch thuốc tiêm có
                  pH 2,5 – 4.

                         Các dung dịch thuốc tiêm có dược chất là muối như strychnine sulfat, procain
                  hydroclorid, cocain hydroclorid bền vững trong môi trường pH acid.

                         Thuốc tiêm acid ascorbic ít bị oxy hóa  khi dung dịch có pH 5-7.
                         Tốc độ oxy hoá morphin trong dung dịch thấp ở pH 2 – 5.

                                                                                                         73
   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81