Page 52 - Bào chế
P. 52

Các chất này thu được bằng phương pháp tổng hợp hoặc chiết xuất từ nguyên
                  liệu thực vật, động vật, khoáng vật.
                        Đặc tính của chung của nhóm là có khả năng hấp thụ trên bề mặt phân cách pha
                  và tạo thành lớp đơn, đa phân tử hoặc các ion được định hướng làm thay đổi bản chất
                  phân cực của bề mặt và giảm năng lượng bề mặt giữa hai pha.
                        Các chất diện hoạt điển hình là hợp chất lưỡng thân trong phân tử của chúng
                  chứa cả phần thân nước và thân dầu.
                       -  Phần thân nước có  momen lưỡng cực tĩnh  điện được tạo nên bởi các  nhóm
                              -
                       -
                  COO , SO2 , mạch polyoxyethylen… Thường chứa Nitơ hoặc phospho, lưu huỳnh.
                       -  Phần thân dầu thường là gốc hydrocarbon không có momen lưỡng cực rõ rệt
                  cho nên bản chất gần giống môi trường không hoặc ít phân cực. Gốc hydrocarbon có
                  thể    là  mạch  thẳng  hoặc  mạch  vòng  (thường  gặp  nhất  là  dẫn  chất  của  benzen  và
                  naphtalen).
                       -  Chỉ có các chất diện hoạt mà trong phân tử hai phần này không cân bằng nhau
                  mới có khả năng làm giảm sức căng bề mặt các chất lỏng, các pha và kết quả là làm
                  giảm sức căng bề mặt phân cách pha.
                        Các chất diện hoạt dùng trong dược phẩm gồm 4 nhóm:

                       -  Chất diện hoạt cation.
                       -  Chất diện hoạt anion.
                       -  Chất diện hoạt lưỡng tính.
                       -  Chất diện hoạt không ion hoá.
                         Các chất diện hoạt không ion hoá thông dụng nhất hiện nay:

                       -  Tween 20 (21, 40, 60, 61, 65, 80, 81)
                       -  Span 20 (40, 60, 65. 80, 85)
                       -  Các đường béo: sorbester S-12 (-212, -312, -17, -217…).

                       -  Các mirj: mirj45 (49, 51, 52, 53, 59).
                       Các ester của triglycerin với acid béo: từ 3 phân tử glycerin loại 2 phân tử nước
                  thu được triglycerin. Ester hoá với các aicd béo có mạch carbon chứa 16 – 18 nguyên
                                            o
                  tử carbon ở nhiệt độ 200 C. Ở nhiệt độ thường thể chất giống như sáp. Tác dụng nhũ
                  hoá mạnh. Ester hoá 1 – 2 nhóm -OH của triglycerin sẽ thu được chất nhũ hoá cho nhũ
                  tương D/N. Ester hoá 3 nhóm -OH trở lên cho chất nhũ hoá tan trong dầu, cho nhũ
                  tương N/D.
                        Các chất nhũ hoá ổn định.

                       Các poly oxyethylen glycol ( PEG):
                        Sản phẩm cao phân tử trùng hợp oxyethylen với nước. Ở nhiệt độ thường các
                  sản phẩm có trong lượng phân tử 200 - 700, có thể chất lỏng như dầu. Sản phẩm có
                  trọng lượng phân tử > 1000 có thể chất mềm như vaselin đến trắng như sáp.
                        Dễ tan trong nước, độ tan giảm khi khối lượng phân tử tăng, dễ tan trong cồn,
                  dung môi hữu cơ, không tan trong ether, dầu béo, dầu khoáng.
                        Ưu điểm:
                        - Bền vững lý hoá không có màu sắc mùi vị tác dụng dược lý riêng, không độc ít
                  bị tác dụng của nấm mốc, vi khuẩn.



                                                                                                         49
   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57