Page 48 - Bào chế
P. 48

1.5.1. Theo nguồn gốc
                        - Nhũ tương thiên nhiên: có sẵn trong thiên nhiên như sữa động vật, hạt có dầu.

                        - Nhũ tương nhân tạo: dùng chất nhũ hoá, lực phân tán để tạo nhũ tương.
                  1.5.2. Theo tỷ lệ pha phân tán và môi trường phân tán
                         - Nhũ tương loãng: có nồng độ pha nội ≤ 2%.
                         - Nhũ tương đặc: có nồng độ pha nội > 2%.

                        Trong thực tế đa số nhũ tương thuốc là các nhũ tương đặc có nồng độ từ 10 –
                  50%.

                  1.5.3. Theo mức độ phân tán
                          Chia thành 3 loại:
                        - Vi nhũ tương: kích thước tiểu phân rất nhỏ gần bằng tiểu phân keo hệ vi dị thể
                  (10-100 nm).
                        - Nhũ tương mịn: kích thước tiểu phân từ 0,5 – 1,0 micromet.

                        - Nhũ tương thô: kích thước tiểu phân từ vài micromet trở lên.
                  1.5.4. Theo kiểu nhũ tương
                        - Nhũ tương kiểu D/N.
                        - Nhũ tương kiểu N/D.
                        - Nhũ tương kiểu D/N/D.

                        - Nhũ tương kiểu N/D/N.
                  1.5.5. Theo đường sử dụng
                        - Nhũ tương tiêm truyền: tiêm bắp dùng được cả hai loại nhũ tương, tiêm truyền
                  chỉ dùng nhũ tương D/N kích thước tiểu phân nhỏ hơn 0,5 micromet.
                        - Nhũ tương uống: chỉ dùng các nhũ tương kiểu D/N thường là các potio nhũ
                  tương.

                        - Nhũ tương phun mù
                         - Nhũ tương dùng ngoài: để bôi, xoa, đắp có thể dùng cả hai nhũ tương. Nhưng
                         nhũ tương D/N dễ rửa sạch hơn và không gây bẩn quần áo.
                  1.6. Ưu nhược điểm của nhũ tương
                  1.6.1. Ưu điểm
                        - Nhũ tương cho phép phối hợp dễ dàng các dược chất lỏng không đồng tan hoặc
                  các dược chất  rắn chỉ tan trong 1 loại dung môi.
                        - Tăng hiệu quả điều trị do dược chất đạt độ phân tán cao, diện tích tiếp xúc lớn.

                        - Thuốc uống dạng nhũ tương D/N che dấu được mùi vị khó chịu, giảm tác dụng
                  kích ứng đường tiêu hoá.

                        -  Bào  chế  được  dưới  dạng  tiêm  tĩnh  mạch  những  dược  chất  không  tan  trong
                  nước: vitamin A, D, E, chất béo có năng lượng cao...
                        - Kem thuốc, mỹ phẩm nhũ tương có thể chất và cảm quan tốt, hấp dẫn, có thể
                  gây tác dụng toàn thân.
                        - Thuốc đặt kiểu nhũ tương hấp thu nhanh, có thể gây tác dụng toàn thân.
                  1.6.2. Nhược điểm

                        - Là dạng phân tán cơ học không đồng thể nên không bền.

                                                                                                         45
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53