Page 51 - Bào chế
P. 51

Là nhũ tương thiên nhiên chứa tỷ lệ casein 3% nên có khả năng nhũ hoá, dùng
                  sữa đặc hoặc sữa bột.
                        Tỷ lệ:    Một phần sữa bột nhũ hoá được hai phần pha dầu

                                      Một phần sữa đặc nhũ hoá được 5 phần pha dầu
                        Dễ bị nấm mốc nên chỉ điều chế nhũ tương dùng trong vài ngày
                        - Casein
                        Được chế từ sữa và tinh chế làm chất nhũ hoá.
                        Thường dùng muối Nacaseinat tan trong nước: một phần muối nhũ hoá 10 phần
                  pha dầu.

                        - Lòng đỏ trứng
                        Là  nhũ  tương  đậm  đặc  chứa  tỷ  lệ  lớn  các  chất  nhũ  hoá  protein,  lecithin,
                  cholesterol nên có khả năng nhũ hoá mạnh.
                        Một lòng đỏ trứng gà (10 – 15g) nhũ hoá được 100 – 120ml dầu lỏng; 50 – 60
                  ml tinh dầu hoặc các dược chất lỏng khác không tan trong nước.
                        Dùng điều chế nhũ tương thuốc bổ, nhũ tương dinh dưỡng.
                          Các sterol

                        Điển hình là cholesterol và các dẫn chất có nhiều trong lanolin (sáp lông cừu),
                  mỡ lợn, dầu cá, lòng đỏ trứng.
                        Cấu tạo hai phần: thân dầu và thân nước nên có tác dụng diện hoạt và có khả
                  năng nhũ hoá, gây thấm.
                        Phần thân dầu trội hơn phần thân nước nên dễ hoà tan trong dầu và là chất nhũ
                  hoá tạo kiểu nhũ tương N/D. Có khả năng nhũ hoá lượng nước gấp hai lần.
                        Cholestrol được chiết riêng làm chất nhũ hoá dùng tỷ lệ 1 - 5% so với dược chất
                  thuốc mỡ, thuốc xoa, thuốc đạn, trứng, hỗn dịch tiêm dầu.
                        Ngoài ra còn có các acid mật ở dạng muối kiềm tan trong nước taọ kiểu nhũ
                  tương D/N.
                          Các phospholipid

                        Điển hình là lecithin có nhiều trong lòng đỏ trứng, đỗ tương là chất diện hoạt
                  nhũ hoá mạnh. Không tan nhưng dễ phân tán trong nước, tạo kiểu nhũ nhũ tương D/N.

                        Không độc nên được dùng nhiều điều chế nhũ tương hỗn dịch uống, tiêm, dùng
                  ngoài.

                        Dễ bị oxy hóa bởi ánh sáng, không khí, môi trường kiềm.
                  2.2.2. Các chất nhũ hoá tổng hợp, bán tổng hợp
                        Các chất nhũ hoá tổng hợp, bán tổng hợp ngày càng được sử dụng rộng rãi vì
                  chúng có các ưu điểm hơn các chất nhũ hoá thiên nhiên là: có tác dụng nhũ hoá mạnh
                  mạnh và bền vững, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoài như pH, vi khuẩn, nhiệt độ
                  hơn.
                        Xét về cơ chế nhũ, có thể sắp xếp thành hai nhóm lớn:
                       -  Các chất diện hoạt (chất nhũ hoá thực sự).

                       -  Chất nhũ hoá ổn định.
                        Các chất diện hoạt



                                                                                                         48
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56