Page 31 - Bào chế
P. 31
Ví dụ: Acyclovir có độ tan trong nước là 1,2 mg/ml, sinh khả dụng đường
uống thấp (10-20%) trong khi đó valacyclovir HCl có độ tan trong nước là 174 mg/ml
và sinh khả dụng đường uống là 54%.
O
O N
HN
N
HN
H 2 N N N NH 2
H 2 N N N O O CH 3
OH O
O CH 3
Acyclovir Valacyclovir HCl
Bảng 2.5: Độ tan của một số tiền chất
STT Tiền chất là este Độ tan của Độ tan của
phosphat dược chất mẹ tiền chất
(mg/ml) (mg/ml)
1 Acetaminophen phosphat 16,6 372
2 Prednisolon phosphat 0,3 >10
3 Hydrocortison phosphat 0,28 >10
3.3.3.5. Các biện pháp khác:
Tạo dẫn chất dễ tan
Đối với một số chất khó tan trong dung môi, có thể sử dụng chất có khả năng tạo
thành dẫn chất dễ tan với dược chất. Dẫn chất này cần giữ được tác dụng dược lý của
dược chất ban đầu, chất trợ tan có trong dung dịch phải không đem lại những bất lợi
cho dung dịch dược chất. Ví dụ dung dịch lugol (dung dịch iod 1%, có thành phần iod
1 gam, kali iodid 2 gam, nước cất vđ 100ml). Trong đó, KI có vai trò tạo với I2 (chất
rất khó tan trong nước độ tan 1:2000) thành dẫn chất KI3, rất dễ tan trong nước.
I2 + KI → KI3
Tốc độ hòa tan được quyết định bởi tốc độ phản ứng tạo ra KI3. Nồng độ KI
càng đậm đặc, tốc độ phản ứng càng nhanh. Do đó, để dễ dàng hòa tan I2, chỉ cần
lượng nước tối thiểu tạo dung dịch KI bão hòa. Không được dùng nhiều nước trong
giai đoạn này, làm quá trình hòa tan vô cùng chậm, do giảm tốc độ tạo chất KI3 dễ tan.
Khi I2 đã chuyển thành KI3 và hòa tan hết mới thêm nước pha loãng tới đủ thể tích.
Sử dụng các chất trung gian thân nước
Có thể sử dụng một số chất hữu cơ thân nước để hòa tan một số chất khó tan.
Những chất trung gian hòa tan này thường là những chất thân nước. Phân tử của chúng
mang nhiều nhóm –COOH, -OH, nhóm amin, sulfat…, là các nhóm phân cực, phần
còn lại không phân cực là những gốc hydrocarbon mạch thẳng hoặc mạch vòng. Trong
thực hành bào chế, thường dùng các acid hữu cơ như acid lactic, acid tartric, natri
salicylat,…
Ví dụ dùng natri benzoat để hòa tan cafein, dùng acid citric để hòa tan calci
glycerophosphat, dùng niacinamid để hòa tan prednisolon pha dung dịch tiêm, dùng
ethylendiamin để hòa tan theophylin…
Bằng phương pháp này, có thể thu được kết quả hòa tan tốt, nhưng đôi khi cần
phải sử dụng các chất trung gian hòa tan với tỷ lệ lớn hơn cả lượng chất cần hòa tan.
28