Page 155 - Bào chế
P. 155

- Witepsol W(25-31-35) có đặc điểm chung là khoảng cách giữa độ chảy và độ đông
                  đặc lớn, độ nhớt tương đối cao, thích hợp để điều chế thuốc đặt có các dược chất khó
                  phân tán cần phải khuấy trộn lâu.
                        - Witepsol S(52-55-58) có đặc điểm chúng là độ chảy tương đối thấp, khi chảy có độ
                  nhớt tương đối cao, thích hợp để điều chế thuốc đặt có chứa dược chất có tỷ trọng lớn
                  dễ lắng khi đổ khuôn.
                        - Witepsol E(75-76-79-85) có đặc điểm chung là có nhiệt độ nóng chảy cao, thích
                  hợp để điều chế thuốc đặt về mùa nóng, thuốc đặt có chứa dược chất làm hạ nhiệt độ
                  nóng chảy của tá dược và thuốc đặt cần tác dụng tại chỗ.

                  2.3.2. Các tá dược thân nước

                  2.3.2.1 Các keo thân nước có nguồn gốc tự nhên
                        * Tá dược gelatin glycerin
                        Theo Dược điển Việt Nam I tá dược gelatin glycerin có thành phần như sau:
                               Gelatin                 : 10g
                               Glycerin                : 60g

                               Nước              : 30g
                        Cách điều chế: Thái nhỏ gelatin ngâm vào nước cho trương nở. Đun nóng cách
                                           0
                  thuỷ glycerin lên 55-60 C, đổ gelatin đã ngâm ở trên vào khuấy cho tan hoàn toàn, lọc
                  nhanh qua gạc.
                        Khi điều chế tá dược gelatin glycerin cần lưu ý:
                                                      0
                        - Không đun hỗn hợp quá 60 C vì ảnh hưởng tới khả năng tạo gel của gelatin.
                        - Chỉ điều chế tá dược này khi dùng ngay hoặc chỉ dùng trong một vài ngày, nếu
                  để  lâu  hơn  phải  cho  thêm  chất  bảo  quản  chống  nấm  mốc  thích  hợp  như  nipagin,
                  nipasol với tỷ lệ 0,1 - 0,2%, hoặc clometaxileol 0,1%...

                        - Tỷ lệ gelatin glycerin và nước có thể thay đổi chút ít cho phù hợp với tính chất
                  của dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau.

                        * Pharmagel A và pharmagel B
                        Để điều chế nhanh, giảm bớt thời gian ngâm trương nở với nước, đồng thời tránh
                  một số tương kỵ có thể xảy ra, một số nước đã thay thế gelatin bằng sản phẩm thuỷ
                  phân không hoàn toàn của nó Pharmagel A và pharmagel B.
                        - Pharmagel A là sản phẩm thuỷ phân gelatin bằng acid, mang điện tích (+) dùng
                  trong  trường  hợp  thuốc  đặt  chứa  dược  chất  có  tính  chất  cation  (acid  boric,  muối
                  amoni).
                        - Pharmagel B là sản phẩm thuỷ phân gelatin bằng kiềm, mang điện tích (-) dùng
                  trong trường hợp thuốc đặt chứa dược chất có tính anion (ichtyol, colacgol…).
                        * Tá dược thạch
                        Thạch thường dùng với nồng độ 2% trong hỗn hợp bằng phần glycerin và nước
                  để làm tá dược thuốc trứng. Tá dược này chỉ bền ở môi trường trung tính hoặc hơi
                  kiềm. So với tá dược gelatin, tá dược thạch có độ bền cơ học kém hơn, chế với tá dược
                  thạch viên thuốc dễ bị vỡ.
                  2.3.2.2. Các keo thân nước có nguồn gốc tổng hợp
                        * Tá dược polyethylenglycol

                                                                                                        152
   150   151   152   153   154   155   156   157   158   159   160