Page 159 - Bào chế
P. 159
- HSTT nghịch (F = 1/E) là lượng tá dược có thể tích bằng thể tích của 1 gam
dược chất.
Hình 10.2. Máy “Sevac 200S” tự động đổ khuôn và đóng gói thuốc đạn
1. Giáy nhôm có tráng polypropylen 7. Thùng chứa hỗn hợp dược chất và tá dược
2-3. Bộ phận tạo khuôn 8. Hàn kín khuôn
4-5. Bộ phận dán khuôn 9. Làm lạnh và in nhãn
6. Bơm rót thuốc vào khuôn 10-11. Cắt thành vỉ thuốc.
HSTT của các dược chất đối với bơ cacao đã được tính sẵn và ghi thành bảng,
chúng ta chỉ việc tra bảng và tính lượng tá dược cần lấy (bảng 10.2).
Ví dụ: Cách tính nguyên phụ liệu cho đơn thuốc sau:
Rp. Decmatol : 0,15g
Ichtyol : 0,15g
Bơ cacao vđ. : 3,00g
0
M.F.Sup D.t.d : N 10
Đơn thuốc trên cho lượng dược chất và tá dược của một viên, yêu cầu điều chế
10 viên như vậy:
Khuôn thuốc 3g có nghĩa là khuôn chứa được 3 g bơ cacao không có dược chất,
nhưng ở đây khối lượng riêng của bơ cacao và dược chất khác nhau, bơ cacao có khối
lượng riêng d = 0,95 còn Decmatol có khối lượng riêng d = 2,6. Vấn đề đặt ra là phải
tính xem lượng Ichtyol và Dematol đã thay thế được bao nhiêu bơ cacao để tính chính
xác lượng bơ cacao cần lấy.
Để thu được đủ 10 viên thuốc ta phải tính nguyên liệu dư 10% có nghĩa là tính
nguyên liệu phụ liệu cho 11 viên.
Lượng decmatol cần lấy : 0,15 x 11 = 1,56 g
Lượng ichtyol cần lấy : 0,15 x 11 = 1,65 g
Chúng ta phải tính xem lượng bơ cacao cần lấy là bao nhiêu
156