Page 157 - Bào chế
P. 157

2.3.3.2. Một số tá dược nhũ hoá hay dùng để điều chế thuốc đặt.
                        Monolen (hay propylenglycol monostearat)

                        Là chất rắn, trơn mịn giống bơ cacao, nhưng có độ bền cơ học cao hơn, chảy ở
                     0
                          0
                  36  - 37 C.
                        Ưu điểm:
                         -  Tích hợp với nhiều loại dược chất hay dùng để điều chế thuốc đặt.
                         -  Không có tác dụng dược lý riêng và dịu với nơi đặt.
                         -  Bền vững trong quá trình bảo quản.

                         -  Dễ đổ khuôn và dễ lóc khuôn.
                         -  Có thể dùng một mình hoặc phối hợp với nhiều tá dược khác để điều chỉnh
                             thể chất.
                         Tween 61 (polyetylenglycol 4 – Sorbitan monostearat)
                        Là chất rắn, màu trắng hơi ngà giống bơ cacao nhưng không trơn nhờn giống bơ
                  cacao. Chảy ở 35  - 37 C, có nhiều ưu điểm giống monolin nhưng là chất nhũ hoá tạo
                                          0
                                    0
                  kiểu nhũ tương D/N.
                        Để làm tá dược thuốc đặt, tuỳ trường hợp có thể dùng một mình hoặc phối hợp
                  với các chất nhũ hoá khác, ví dụ có thể dùng các hỗn hợp sau:
                               Tween 61                       60 phần

                               Tween 60                       40 phần
                        Hoặc
                               Tween 61                       90 phần
                               Glycerin monostearat           40 phần

                        Hoặc
                               Teen 61
                               Dầu lạc hydrogen hóa
                                                                                        0
                        Các thành phần tá dược trên có nhiệt độ nóng chảy 35 - 37 C, có thể phối hợp
                  với nhiều loại dược chất, đảm bảo chảy hoặc rã nhanh, giải phóng dược chất tốt.

                        Một số tá dược nhũ hoá khác:
                        Ngoài các thành phần trên cũng có thể sử dụng các tá dược nhũ boá sau:
                               Acid stearic                                     4 phần
                               Natri stearat                                    1 phần
                        Hoặc

                               Glycerin monostearat                             9 phần
                               Polyetylenglycol 400 monostearat                 1 phần
                  3. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ THUỐC ĐẶT

                  3.1. Phương pháp đun chảy đổ khuôn
                        Phương pháp đun chảy đổ khuôn được thực hiện theo hai giai đoạn:
                                     - Chuẩn bị dụng cụ và nguyên phụ liệu
                                - Phối hợp dược chất vào tá dược và đổ khuôn.
                  3.1.1.Chuẩn bị dụng cụ và nguyên phụ liệu

                  3.1.1.1. Dụng cụ
                                                                                                        154
   152   153   154   155   156   157   158   159   160   161   162