Page 80 - Hóa dược
P. 80
Tên khoa học: 2-[(2,6-Diclorophenyl)amino]-2-imidazolin hydroclorid
Điều chế:
Bằng phương pháp tổng hợp hóa học đi từ dicloro-2,6-N-formylanilin theo sơ đồ
sau:
Cl H
Cl Cl
[O] Cl H N(CH )NH 2 N
2
2
NH N C NH . HCl
CHO SOCl 2 Cl HCl N
Cl Cl Cl
Tính chất:
Bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng. Tan trong nước, ethanol, khó tan trong
cloroform.
Định tính:
+ Phương pháp quang phổ UV-VIS dung dịch trong HCl 0,01M cho 2 cực đại hấp thụ
ở 272 và 279 nm.
+ SKLM
Định lượng: Bằng phương pháp acid-base trong ethanol 96%, dung dịch NaOH 0,1M
trong ethanol, chỉ thị đo thế.
Công dụng:
- Tác dụng vào trung tâm vận mạch làm hạ huyết áp.
- Dùng trong các trường hợp tăng huyết áp, dự phòng và điều trị chứng đau nửa
đầu.
Cách dùng - Liều lượng: người lớn uống 0,1 mg/lần x 2 lần/24 giờ.
Chú ý: khi sử dụng thuốc có hiện tượng gây tăng huyết áp ngắn do kích thích giao
cảm ngoại biên rồi mới hạ huyết áp kéo dài.
Dạng bào chế:
Viên nén 0,1-0,3 mg; ống tiêm 0,15 mg/ml.
Miếng dán chứa thuốc ngấm qua da: 0,1 mg/24 giờ; 0,2 mg/24 giờ; 0,3 mg/24 giờ.
2.4. Các thuốc giãn mạch làm hạ huyết áp
Là các thuốc trực tiếp làm giãn mạch theo các cơ chế khác nhau. Hiệu lực tác dụng
hạ huyết áp của các thuốc nhóm này còn tuỳ thuộc vào sự nhạy cảm của thành mạch.
Thường các thuốc này chỉ dùng phối hợp trong phác đồ điều trị tăng huyết áp.
Một số thuốc chính được dùng hiện nay gồm natri nitroprusiat, hydralazin,
nitropoxyd, diazoxyd, minoxydil..
72