Page 29 - Hóa dược
P. 29
hoá tạo thành dẫn chất hydrazo rồi chuyển thành dạng ortho benzidinic và loại ammoniac
tạo ra acid 5-methoxy-2-methyl indolylacetic, tiếp tục loại nước tạo deanhydryd (với sự
có mặt dicyclohexyl carbodiimid trong tetrahydrofuran).
-
H CO CH 2 - CH COOCH 3 H CO CH CH COOCH 3
2
-
-
3
2
2
_
+ C CH 3 3 _
-
NH NH 2 O _ H O NH N C CH 3
_
2
-
-
H CO CH CH COOCH 3 H CO _
2
3
+ HCl _ 3 C CH 2 - COOCH 3
-
H
_
2
H C OH NH NH C CH 3 NH 2 - N C CH 3
2 5
3
2
+ H O H CO CH COOH + C H N C N C H
-
-
2
_ NH 3 _ CH OH CH 3 6 11 _ H O 6 11
3
N
2
Đun nóng trong tert-butanol và ZnCl2 tạo thành ester tert-butyl của acid 5-
methoxy-2-methylindolylacetic. Acid hoá với p-clorobenzoyl clorid rồi thuỷ phân chức
ester trong môi trường acid hoặc kiềm thì được indomethacin.
_ _
C O C
H CO CH 2 CH 2 OCH 3 H CO CH COOC(CH )
3
3
3 2
2
+ (CH ) - C OH
3 2
N CH 3 H C N ZnCl 2 N CH 3
3
H H H
H CO CH - COOC(CH ) H CO
3
O 2 3 3 3 CH 2 - COOH
- - H Cl
+ Cl C C 6 4 N CH 3 + HCl CH
N
_ HCl C _ Cl _ (CH ) - C OH C _ 3
3 3
O O Cl
Indomethacin
Tính chất:
Indomethacin ở dạng bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng (không bền với ánh sáng),
thực tế không tan trong nước, tan trong ethanol, aceton; vững bền trong môi trường trung
tính hay acid yếu, phân huỷ trong dung dịch kiềm mạnh.
Độ chảy 158-162 C. Có tính acid, cho phản ứng của nhân indol, nhân thơm và clo
o
hữu cơ.
Định tính:
- Đo độ chảy
- Đo phổ IR so với phổ chuẩn.
21