Page 272 - Hóa dược
P. 272
Các thuốc lợi tiểu tác dụng trên quai Henle có tác dụng lợi tiểu bằng cách phong
+
+
-
tỏa protein đồng vận chuyển cặp Na /K / Cl tại nhánh lên của quai Henle. Kết quả là làm
+
-
+
tăng thải trừ Na , K và Cl , kéo theo nước vào lòng ống thận dẫn đến tăng lượng nước
-
tiểu (lợi tiểu). Các thuốc này được cho là cạnh tranh với Cl tại trung tâm liên kết của
+
+
-
protein đồng vận chuyển Na /K / Cl .
Ngoài ra các thuốc lợi tiểu quai còn có tác dụng giãn tĩnh mạch, giảm ứ máu ở
phổi, giảm áp suất thất trái, tăng lưu lượng máu qua thận, tăng tốc độ lọc cầu thận, kháng
lại ADH tại ống lượn xa.
++
++
++
++
Thuốc làm tăng đào thải Ca , Mg làm giảm nồng độ Ca , Mg huyết. Tác dụng
này ngược với các thiazid.
4.1.3. Chỉ định và tác dụng phụ
Các thuốc nhóm này có tác dụng ức chế việc tái hấp thu ion natri, clorid và kali ở
phần dày của nhánh lên quai Henle. Ở phần này của ống thận, việc tái hấp thu các ion trên
rất mạnh; mặt khác, việc tái hấp thu ở các phần ống thận tiếp theo lại yếu nên thuốc lợi
tiểu tác dụng trên quai Henle là những thuốc có tác dụng lợi tiểu mạnh nhất. Ngoài ra,
các thuốc nhóm này còn làm tăng sự đào thải ion calci, ion magnesi. Vì vậy, so với các
thuốc lợi tiểu khác, thuốc lợi tiểu tác dụng trên quai Henle có tác dụng tốt nhất trong điều
trị phù phổi cấp.
Chỉ định:
- Dùng trong điều trị phù do các nguyên nhân khác nhau, đặc biệt phù phổi cấp,
phù do suy tim, xơ gan, suy thận,
- Kết hợp trong điều trị bệnh tăng huyết áp nặng,
- Dùng điều trị chứng tăng calci máu.
- Suy thận cấp và mạn.
Do tác dụng lợi tiểu rất mạnh và bắt đầu tác dụng nhanh nên phải thận trọng khi
dùng cho các bệnh nhân mẫn cảm với tụt huyết áp, mẫn cảm với chứng giảm kali máu.
Tác dụng phụ: giảm kali huyết, mất magnesi, kiềm huyết, tăng ure huyết, độc với
thính giác.
4.2. Một số thuốc
FUROSEMID
Tên khác: Frusemid.
Công thức:
H
Cl N CH 2
O
H NO S COOH
2
2
,
C H ClN O S P.t.l.: 330 74
12 11 2 5
Tên khoa học: Acid-4-chloro-5-sulfamoyl-2-[(2-furanylmethyl)amino]benzoic.
264