Page 274 - Hóa dược
P. 274

+                                 .
                              Cl         NH 2            Cl         N  N Cl           NH  CH 2   CH 2   NH 2    2 HCl
                                             NaNO 2
                                               HCl                      +
                        H 2 NO 2 S       COOH      H 2 NO 2 S       COOH



                                                                                            .
                                                        Cl        N  N         NH  CH 2   CH 2   NH 2


                                                    H 2 NO 2 S    COOH



                  Định lượng:
                         + Định lượng furosemid bằng phương pháp đo kiềm trong môi trường khan. (Dung
                  môi: dimethylformamid; dung dịch chuẩn: natri hydroxyd; chỉ thị: xanh bromothymol).

                         + Phương pháp đo quang: đo độ hấp thụ ở 270 nm và lấy A (1%, 1cm) tại bước
                  sóng này là 580.
                  Công dụng:

                         Chỉ định dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp; điều trị phù và chống tăng calci máu.
                  Dạng bào chế:
                         Viên nén 20; 40 và 80mg. Dung dịch uống 8mg; 10mg/ml.
                         Thuốc tiêm 10mg/ml.

                  5. THUỐC LỢI TIỂU GIỮ KALI

                         Một trong những nhược điểm của các thuốc lợi tiểu trình bày ở các phần trên là
                  làm giảm kali huyết do làm tăng sự đào thải ion kali qua nước tiểu. Riêng một số chất
                  thuộc 3 nhóm cấu trúc hoá học khác nhau, có tác dụng lợi tiểu nhưng không làm tăng thải
                  kali mà có tác dụng lưu giữ ion kali. Các thuốc này được gọi chung là thuốc lợi tiểu giữ
                  kali. Mặc dù khác nhau về cấu trúc hoá học song các thuốc này lại giống nhau về vị trí tác
                  dụng lợi tiểu trên ống thận, về cơ chế đào thải chất điện giải và một số tác dụng phụ. Các
                  thuốc  điển  hình  của  nhóm  là  spironolacton,  triamteren  (dẫn  chất  2,4,7-triamino-6-
                  arylpteridin) và amilorid (dẫn chất của pyrazinoylguanidin).
                         Về tác dụng và chỉ định dùng, spironolacton liên kết cạnh tranh trên receptor của
                  aldosteron ở ống lượn xa và ống góp nên ức chế tác dụng của aldosteron, gây tăng thải ion
                  natri kéo theo nước, lưu giữ ion kali và ion hydro. Amilorid và triamteren có tác dụng
                  phong bế kênh natri ở ống lượn xa và ống góp, kênh này có tác dụng trao đổi ion natri
                  trong lòng ống thận cho các ion kali và ion hydro ngoài ống thận. Vì vậy, khi kênh này bị
                  phong bế sẽ tăng thải ion natri kéo theo nước, lưu giữ ion kali và ion hydro. Tác dụng này
                  không phụ thuộc vào sự có mặt của aldosteron.

                         Tuy nhiên, do sự tái hấp thu natri và nước ở ống lượn xa và ống góp là ít nên tác
                  dụng lợi tiểu của các thuốc này yếu. Vì vậy, các thuốc lợi tiểu giữ kali chủ yếu được dùng


                                                                                                            266
   269   270   271   272   273   274   275   276   277   278   279