Page 246 - Hóa dược
P. 246
Tên khác: Qinghaosu
Công thức:
CH 3
H 3 C O
O
O
O
CH 3
O
C 15 H 22 O 5 ptl: 282,35
Nguồn gốc: Artemisinin được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua),
họ Cúc Asteraceace.
Tính chất:
Bột kết tinh trắng hoặc hình kim không màu, không mùi, không tan trong nước, dễ
tan trong aceton, ethanol, methanol.
Định tính: Dựa vào hóa tính của nhóm chức peroxyd, của nhóm lacton.
+ Phản ứng với dung dịch KI/H giải phóng iod.
+
+ Tác dụng với dung dịch K2CrO7/ H2SO4 tạo acid percromic, acid tan trong ether
làm cho lớp ether có màu xanh.
+ Thủy phân bằng kiềm, acid hóa dung dịch, sau thêm dung dịch FeCl3. Dung
dịch có màu tím.
+ Thủy phân bằng kiềm, dung dịch cho phản ứng tráng gương bạc.
+ Tác dụng với hydroxylamin trong môi trường kiềm, acid hóa thêm sau thêm
dung dịch FeCl3. Dung dịch có màu tím.
Công dụng:
- Diệt KST sốt rét trong hồng cầu nhanh và mạnh, tác dụng với tất cả các loài
Plasmodium gây bệnh sốt rét, nhất với sốt rét thể não kể cả Plasmodium falciparum đã
kháng quinin.
- Do tỷ lệ tái phát cao khi dùng artemisinin hoặc các dân chất nên được dùng phối
hợp với các thuốc chống sốt rét khác. Dạng dùng có thể uống hoặc tiêm.
Dạng bào chế: Viên nén, viên nang artemisinin 250 mg, hỗn dịch uống, lọ bột pha tiêm
artesunat tiêm 60 mg. viên đạn 250 mg, 500 mg.
Bảo quản: Đựng chai lọ kín, tránh ánh sáng.
PYRIMETHAMIN
Công thức:
238