Page 243 - Hóa dược
P. 243

Phương pháp đo quang và phương pháp đo acid trong môi trường khan.

                  Công dụng:
                         Là thuốc diệt KST trong hồng cầu với cả 4 loài Plasmodium, dùng để điều trị sốt
                  rét  chưa biến chứng  do  P. falciparum, P. vivax  kháng cloroquin. Có thể uống, tiêm bắp
                  sâu, tiêm tĩnh mạch

                         Dạng bào chế: viên 150, 250 mg, ống tiêm: 0,25 g/2 ml, 0,5 g/2 ml.


                                                         CLOROQUIN

                  Công thức:

                                                                                 C 2 H 5
                                                  CH 3    CH CH 2 CH 2 CH 2   N
                                                                                 C 2 H 5
                                                          NH





                                             Cl           N

                  Tên khoa học: 7-Cloro-4-[(4-diethylamino-1-methylbutyl)amino]quinolin

                  Điều chế:
                         Đun  hỗn  hợp  4,7-dicloroquinolin  và  N,N-diethylaminopentylamin  tạo  cloroquin.
                  Để điều chế các muối khác nhau, hoà cloroquin base trong ethanol rồi cho tác dụng với
                  các acid tương ứng (H3PO4; H2SO4; HCl).

                                               Cl
                                                             CH 3
                                                                           C 2 H 5
                                                      + H 2 N   CH   (CH 2 ) 3    N     Cloroquin
                                                                           C 2 H 5
                                  Cl
                                               N
                  Tính chất:

                         Bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng, chế phẩm dễ biến màu ngoài ánh sáng,
                  dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol, không tan trong ether.

                  Định tính:

                      -  Hóa  tính  của  nhân  quinolin  và  của  nhóm  diethylamino.  Do  đó  có  tính  base  nên
                  thường được dùng dưới dạng muối phosphat, sulfat, hydroclorid. Các muối này dễ tan
                  trong nước và bền vững hơn dạng base.
                      - Hấp thụ mạnh áng sáng tử ngoại dùng để định tính , định lượng.

                      - Tạo tủa với các thuốc thử  chung của alcaloid
                      - Định lượng bằng phương pháp đo acid trong môi trường khan.

                                                                                         -     -2     -3
                      - Nhận biết các muối dựa vào phản ứng đặc trưng của các ion Cl , SO4 , PO4
                                                                                                            235
   238   239   240   241   242   243   244   245   246   247   248