Page 241 - Hóa dược
P. 241

Từ  gan, kí sinh trùng sốt rét vào máu, chúng xâm nhập vào hồng cầu để sinh sản
                  vô tính và phá vỡ hồng cầu. Khi tế bào hồng cầu bị vỡ sẽ giải phóng hàng loạt kí sinh
                  trùng cùng với độc tố của chúng tiết ra, đó là nguyên nhân gây ra cơn sốt.

                         Đây là thể vô tính, các kí sinh trùng  lại tấn công các hồng cầu khác và lặp lại chu
                  kỳ. Với P. falciparum, P. vivax, P. ovale là 48 giờ( sốt cách nhật), P. malariae là 72 giờ
                  (gây sốt cách 2 ngày). Môt số kí sinh trùng không chui vào hồng cầu mà chuyển thành các
                  thể hữu tính là giao tử đực và giao tử cái.  Đây là thể giao tử, những giao bào này nếu
                  muỗi Anopheles hút vào dạ dày của chúng thì ở muỗi cái, kí sinh trùng phát triển và sinh
                  sản hữu tính ở cơ  thể muỗi  tạo ra thoa trùng và tiếp tục chu kỳ.

                        Trong 4 loại ký sinh trùng gây sốt rét  ở trên thì tỷ lệ  bị sốt rét do loài  P. falciparum
                  là cao nhất (80%) va gây ra cơn sốt rét ác tính. Do đó cần phải được điều trị sớm để tránh
                  biến chứng không hồi phục hoặc tử vong.

                  2.2. Thuốc điều trị sốt rét
                  2.2.1. Phân loại thuốc sốt rét

                         Dựa vào vị trí tác dụng của thuốc trên quá trình phát triển vô tính của Plasmodium
                  trong cơ thể người, có thể chia thuốc  điều trị sốt rét thành các loại sau:

                  2.2.1.1. Thuốc cắt cơn sốt rét
                         Các thuốc này diệt thể vô tính của KST sốt rét trong hồng cầu, do đó ngăn chặn
                  được các cơn sốt rét, không có tác dụng với sốt rét ở các thời kì khác. Thuốc điển hình:
                  Quinin, cloroquin, artemisinin.
                  2.2.1.2. Thuốc chống tái phát

                         Các thuốc này diệt KST sốt rét ở thời kỳ ngoại hồng cầu và tiêu diệt các giao tử
                  còn lại nên còn gọi là thuốc điều trị tiệt căn. Thuốc điển hình: primaqiun, plasmoquin.

                  2.2.1.3. Thuốc phòng sốt rét
                         Các thuốc này  ngăn cản và tiêu diệt KST sốt rét ơ thời kỳ tiền hồng cầu. Thuốc
                  điển hình: pyrimethamin.

                  2.2.1.4. Thuốc chống lan truyền
                         Các thuốc này diệt giao tử hoăc làm ung giao tử của KST sốt rét (làm mất khả
                  năng giao phối của giao tử trong cơ thể muỗi). Thuốc điển hình: primaquin,  plasmoquin.

                  2.2.2. Một số thuốc cụ thể
                                                            QUININ

                  Công thức:












                                                                                                            233
   236   237   238   239   240   241   242   243   244   245   246